TS. Chử Thị Lân, Trưởng phòng, Phòng Nghiên cứu Lao động, việc làm

Tóm tắt

Trên cơ sở tổng quan tài liệu và số liệu sẵn có, bài viết khái quát đặc điểm lao động, việc làm trong khu vực tư nhân (doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh cá thể) ở Việt Nam, nhận diện thách thức, cơ hội và đề xuất một số hàm ý chính sách liên quan đến lao động, việc làm, góp phần thúc đẩy phát triển khu vực kinh tế tư nhân.

Giới thiệu

Sau gần 40 năm đổi mới, kinh tế tư nhân nước ta đã từng bước phát triển cả về số lượng và chất lượng, trở thành một trong những động lực quan trọng của nền kinh tế quốc gia, là lực lượng tiên phong thúc đẩy tăng trưởng, tạo việc làm, nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh quốc gia, công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng xanh, tuần hoàn, bền vững. Khu vực kinh tế tư nhân hiện có khoảng hơn 940 nghìn doanh nghiệp và hơn 5 triệu hộ kinh doanh đang hoạt động, đóng góp khoảng 50% GDP, hơn 30% tổng thu ngân sách nhà nước. Khu vực kinh tế tư nhân đóng vai trò trung tâm trong việc tạo việc làm, tính đến thời điểm 2024, có tới hơn 42 triệu người lao động đang làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân (tính chung cho cả khu vực nông nghiệp, hộ gia đình), tạo ra hơn 82% số lượng việc làm, sinh kế cho lực lượng lao động trong độ tuổi lao động của cả nước (Nghị quyết số 68-NQ/TW năm 2025). Nếu tính riêng cho loại hình doanh nghiệp tư nhân và hộ sản xuất kinh doanh cá thể[1], năm 2024 cả nước có 25,8 triệu lao động đang làm việc (chiếm 50,2% tổng số việc làm trên cả nước) cho thấy động lực giải quyết việc làm, tạo ra rất nhiều cơ hội về việc của khu vực này rất lớn.

1. Xu hướng và đặc điểm lao động trong khu vực kinh tế tư nhân

Lao động làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân ngày càng tăng, từ 18,9 triệu người năm 2015 lên 25,8 triệu người năm 2024 với tốc độ tăng bình quân 3%/năm. Đánh chú ý, lao động làm việc trong doanh nghiệp tư nhân tăng nhanh từ 5,6 triệu người năm 2015 lên 8,1 triệu người năm 2024 với tốc độ tăng bình quân là 4,2%/năm, cao hơn nhiều tốc độ tăng việc làm của hộ kinh doanh cá thể (2,5%/năm) và tốc độ tăng việc làm của cả nước (tăng bình quân 1%/năm).

LAO ĐỘNG VIỆC LÀM TRONG KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM

Phân bố lao động làm việc trong khu vực tư nhân, đặc biệt là trong doanh nghiệp tư nhân không đồng đều giữa các vùng, phụ thuộc chủ yếu vào tốc độ đô thị hoá, phát triển kinh tế xã hội của địa bàn. Lao động làm việc trong doanh nghiệp tư nhân khu vực thành thị chiếm 55% và tập tập trung đông nhất ở vùng Đông nam bộ (32%) và đồng bằng sông Hồng (28,8%).

LAO ĐỘNG VIỆC LÀM TRONG KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM

Về chất lượng lao động, gần 1/3 lao động đang làm việc trong khu vực tư nhân đã qua đào tạo và có bằng, chứng chỉ từ sơ cấp nghề trở lên (32%); trong đó lao động có trình độ đại học trở lên chiếm tỷ trọng cao nhất là 12,5%, trung cấp và cao đẳng chiếm 10,4%; sơ cấp chiếm 9,1%. Nhìn chung, trình độ lao động đang làm việc trong khu vực tư nhân cao hơn mức chung của các nước. Tuy nhiên, trình độ lao động trong khu vực tư nhân còn chưa đồng đều: tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ khá cao ở khu vực doanh nghiệp tư nhân, chiếm khoảng gần 54% trong tổng số lao động làm việc trong doanh nghiệp, trong đó, trình độ đại học chiếm tỷ trọng cao nhất (chiếm gần 22% tổng số lao động làm việc trong doanh nghiệp); tiếp đến là trình độ trung cấp và cao đẳng (chiếm khoảng 18,5%). Ngược lại, tỷ lệ lao động làm việc trong hộ cá thể có bằng cấp, chứng chỉ chỉ đạt 23,7% (thấp hơn mức bình quân cả nước là 28,1%). 

Hình 2. Cơ cấu lao động làm việc trong khu vực tư nhân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật (%)

LAO ĐỘNG VIỆC LÀM TRONG KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM

 

2. Phân bố việc làm theo ngành trong khu vực kinh tế tư nhân

Việc làm trong khu vực tư nhân tập tập trung chủ yếu ở 5 ngành (87% tổng số lao động đang làm việc trong khu vực tư nhân), đó là: Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và các xe có động cơ khác (27,6%); Công nghiệp chế biến, chế tạo (27,2%); Xây dựng (14,5%); Dịch vụ lưu trú và ăn uống (11,2%); Vận tải kho bãi (6,5%); 16 nhóm ngành còn lại trong nền kinh tế chỉ chiếm 13% lao động. Trong doanh nghiệp tư nhân việc làm trong ngành “công nghiệp chế biến, chế tạo” chiếm tỷ trọng lớn nhất (47,3% tổng số việc làm trong doanh nghiệp tư nhân), đây là ngành có vai trò then chốt trong việc phát triển kinh tế, cung cấp nhiều cơ hội việc làm cho người lao động. Trong khi đó, việc làm ngành “Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và các xe có động cơ khác” chiếm tỷ trọng lớn nhất (32,9%) trong các cơ sở cá thể, phản ánh vai trò của các cơ sở cá thể trong hoạt động thương mại, dịch vụ phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong xã hội.

 Hình 3. Cơ cấu lao động đang làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân theo ngành, 2024 (%)

LAO ĐỘNG VIỆC LÀM TRONG KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM

Nguồn: Ước tính từ số liệu Điều tra lao động, việc làm năm 2024 của Cục thống kê.

3. Thu nhập và phúc lợi của người lao động làm việc trong khu vực tư nhân

Năm 2024, các doanh nghiệp tư nhân đã vượt qua khu vực doanh nghiệp nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài về thu nhập cho người lao động. Thu nhập bình quân của lao động làm công hưởng lương của doanh nghiệp ngoài nhà nước đạt khoảng 10,5 triệu/tháng năm 2024, trong khi mức này của doanh nghiệp nhà nước là 9,3 triệu đồng/tháng và của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là 10 triệu đồng/tháng. Trong khi đó, lao động làm việc trong các hộ, cá nhân, cá thể chỉ đạt 7,5 triệu đồng/tháng. Tuy nhiên, tốc độ tăng tiền lương bình quân cả giai đoạn của lao động làm công hưởng lương làm việc trong hộ/cá nhân/cá thể đạt cao nhất (8,8%/năm).

LAO ĐỘNG VIỆC LÀM TRONG KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM

Năm 2024, thu nhập bình quân tháng của tất cả lao động trong khu vực kinh tế tư nhân đạt 8,4 triệu, trong đó nam có mức thu nhập là 9,4 triệu cao hơn 2,3 triệu so với mức lương của nữ; của lao động trong doanh nghiệp tư nhân là 9,5 triệu và hộ cá thế  là 7,9 triệu, cao hơn mức trung bình cả nước là 7,7 triệu. Xét theo vị thế, thu nhập bình quân tháng của chủ doanh nghiệp/chủ cơ sở (có thuê lao động) đạt bình quân 19,7 triệu, lao động tự làm có mức thu nhập bình quân tháng là 9,6 triệu (thấp hơn chủ doanh nghiệp/cơ sở có thuê lao động 10,1 triệu) và lao động làm công hưởng lương là 8,2 triệu đồng (thấp hơn chủ doanh nghiệp/cơ sở có thuê lao động 11,5 triệu).

LAO ĐỘNG VIỆC LÀM TRONG KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM

Tỷ lệ lao động làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân tham gia bảo hiểm xã hội đạt 26,9%, tuy nhiên tỷ lệ này ở hộ cá thể chỉ đạt 1,1%, trong khi của doanh nghiệp tư nhân là 83,1%. Các doanh nghiệp tư nhân đóng góp đáng kể vào sự mở rộng độ bao phủ của bảo hiểm xã hội, khu vực kinh tế tư nhân đóng một vai trò chủ chốt trong việc tăng số người tham gia bảo hiểm xã hội trên cả nước từ 9,2 triệu người năm 2010 lên hơn 19,02 triệu người vào năm 2024 (Lê Duy Bình, 2025).

Hình 6. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội của lao động làm việc trong khu vực tư nhân (%)

LAO ĐỘNG VIỆC LÀM TRONG KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM

Nguồn: Ước tính từ số liệu Điều tra lao động, việc làm năm 2024 của Cục thống kê.

4. Thách thức và cơ hội

Thách thức chính của lao động, việc làm trong khu vực tư nhân: thứ nhất, đó là vấn đề chất lượng lao động chưa cao, thiếu đào tạo nghề chuyên sâu, đặc biệt trong hộ cá thể với tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ thấp. Chất lượng lao động là một yếu tố quan trọng quyết định đến sự phát triển bền vững của tổ chức, năng lực cạnh tranh và đạt được thành công lâu dài. Vì vậy, có thể thấy đây là thách thức lớn đối với các hộ cá thể thúc đẩy đổi mới mô hình kinh doanh, đổi mới công nghệ sáng tạo sản phẩm mới, nâng cao năng suất lao động và chuyển đổi, phát triển thành doanh nghiệp trong bối cảnh chuyển đổi số và công nghệ. Thứ hai, vẫn còn khoảng cách tiền lương khá lớn giữa các nhóm theo giới, vị thế việc làm. Thứ ba, lao động khu vực tư nhân thiếu sự bảo vệ, hầu hết lao động làm việc trong hộ cá thể chưa tham gia bảo hiểm xã hội.

Cơ hội cho lao động, việc làm trong khu vực tư nhân: sự định hướng mạnh mẽ từ Đảng và sự quyết liệt của Chính phủ để tháo gỡ các điểm nghẽn về thể chế, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, xóa bỏ các rào cản đối với sự phát triển của doanh nghiệp kinh tế tư nhân để khu vực này trở thành động lực quan trọng nhất cho tăng trưởng kinh tế. Ban Chấp hành Trung ương ban hành Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04/5/2025 về phát triển kinh tế tư nhân; Quốc hội ban hành Nghị quyết số 198/2025/QH15 ngày 17/5/2025 về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân; Nghị quyết số 138/NQ-CP ngày 16/5/2025 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 68-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 17/5/2025 về Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 198/2025/QH15 của Quốc hội. Có thể xem đây là một bước tiến đột phá về tư duy phát triển, trở thành một "cuộc cách mạng về tư duy và thể chế" cho kinh tế tư nhân nói chung và lao động, việc làm trong khu vực này. Một trong những giải pháp cho khu vực này (nhiệm vụ, giải pháp 3, Nghị quyết 68-NQ/TW) là tạo thuận lợi cho kinh tế tư nhân tiếp cận nguồn nhân lực chất lượng cao. Chương trình hành động của Chính phủ đưa ra nhiệm vụ cụ thể về tiếp cận nhân lực chất lượng cao. Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 198/2025/ QH15 về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân trong đó hỗ trợ về đào tạo nhân lực và chuyển đổi số: Hỗ trợ nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp và chất lượng nguồn nhân lực; bố trí ngân sách nhà nước để triển khai Chương trình đào tạo, bồi dưỡng 10 nghìn giám đốc điều hành đến năm 2030; cung cấp miễn phí các nền tảng số, phần mềm dùng chung, tư vấn pháp lý, đào tạo… cho doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

5. Hàm ý chính sách

Tăng cường đào tạo, nâng cao kỹ năng cho người lao động: Các chính sách hỗ trợ đào tạo, đào tạo nâng cao, đào tạo lại cho lao động thích ứng với công nghệ mới và yêu cầu thị trường trong khu vực tư nhân. Chất lượng lao động trong doanh nghiệp tư nhân là một yếu tố quan trọng quyết định đến sự phát triển bền vững của tổ chức. Để nâng cao chất lượng lao động, các doanh nghiệp cần chú trọng đến việc cải thiện môi trường làm việc, chế độ đãi ngộ và đầu tư vào đào tạo phát triển nhân viên. Việc đánh giá và quản lý chất lượng lao động một cách hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp tăng cường năng lực cạnh tranh và đạt được thành công lâu dài. Doanh nghiệp cần đầu tư vào đào tạo để nâng cao năng lực cho nhân viên, giúp họ phát triển kỹ năng, nâng cao chất lượng lao động.

Mở rộng độ bao phủ bảo hiểm xã hội trong khu vực tư nhân: việc mở rộng độ bao phủ bảo hiểm xã hội trong khu vực tư nhân giúp bảo vệ quyền lợi của người lao động mà còn góp phần và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thông qua các giải pháp như: (i) Tăng cường tuyên truyền và nâng cao nhận thức, đặc biệt cho khu vực hộ cá thể về lợi ích của bảo hiểm xã hội và từ đó, họ sẽ chủ động tham gia; (ii) Đơn giản hóa thủ tục, quy trình tham gia, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động và các doanh nghiệp tư nhân trong việc đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội, đẩy mạnh hơn nữa áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý và xử lý hồ sơ sẽ giúp tiết kiệm thời gian và chi phí; (iii) Khuyến khích doanh nghiệp tư nhân tham gia thông qua các chính sách ưu đãi, đặc biệt là các hộ cá thể khi tham gia bảo hiểm xã hội cho chủ cơ sở và người lao động thông qua các hình thức hỗ trợ như giảm thuế, hỗ trợ tài chính hoặc cung cấp các dịch vụ tư vấn miễn phí sẽ khuyến khích họ tích cực tham gia bảo hiểm xã hội cho nhân viên của mình; (iv) Nghiên cứu các chế độ bảo hiểm linh hoạt phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của từng đối tượng trong khu vực tư nhân giúp người lao động có nhiều lựa chọn hơn và dễ dàng tham gia hơn.

Giảm khoảng cách tiền lương trong khu vực tư nhân: giảm thiểu khoảng cách tiền lương trong khu vực tư nhân, từ đó tạo ra một môi trường làm việc công bằng và bình đẳng thông qua chính sách lương tối thiểu, điều chỉnh mức lương tối thiểu kịp thời để đảm bảo rằng tất cả người lao động đều nhận được mức lương đủ sống. Việc này không chỉ giúp giảm khoảng cách tiền lương mà còn tạo ra động lực cho các doanh nghiệp tư nhân trong việc cải thiện điều kiện làm việc và thu hút nhân tài. Chính sách tiền lương và phúc lợi hợp lý sẽ thu hút và giữ chân nhân tài trong khu vực tư nhân. Ngoài ra, khuyến khích doanh nghiệp tư nhân cạnh tranh lành mạnh về tiền lương để đảm bảo người lao động được đánh giá đúng mức và có động lực làm việc, tất cả mọi người đều có cơ hội bình đẳng trong việc thăng tiến và nhận lương. Nghiên cứu các chương trình tuyển dụng công bằng và các chính sách hỗ trợ cho các nhóm yếu thế, dễ bị tổn thương.

Phát triển việc làm trong khu vực tư nhân: Một trong những yếu tố quan trọng nhất để phát triển việc làm trong khu vực tư nhân là tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi thông qua việc giảm bớt thủ tục hành chính, cải cách thuế và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân, các hộ cá thể phát triển. Nghiên cứu các chính sách khuyến khích đầu tư và đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp là động lực chính tạo ra việc làm mới thông qua việc cung cấp vốn, tư vấn và các chương trình hỗ trợ khác. Hợp tác giữa khu vực công và khu vực tư và thúc đẩy công nghệ và đổi mới sáng tạo đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc làm mới. Các doanh nghiệp tư nhân cần được khuyến khích áp dụng công nghệ mới và phát triển sản phẩm, dịch vụ sáng tạo và có chính sách hỗ trợ họ thông qua các chương trình nghiên cứu và phát triển, cũng như các chính sách ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp đổi mới. “Ưu tiên hỗ trợ khu vực kinh tế tư nhân là động lực chính trong tạo việc làm bền vững”, nhằm nhấn mạnh vai trò của kinh tế tư nhân trong tạo việc làm bền vững và khẳng định cam kết của Nhà nước về môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng. Đồng thời mở rộng chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp tạo nhiều việc làm[2].

Các giải pháp nâng cao chất lượng việc làm trong khu vực tư nhân bằng cách đầu tư vào đào tạo, cải thiện điều kiện làm việc, xây dựng chính sách đãi ngộ hợp lý, tạo cơ hội thăng tiến và khuyến khích sự đóng góp của nhân viên, các doanh nghiệp tư nhân và cơ sở cá thể có thể tạo ra một môi trường làm việc hiệu quả và bền vững không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn cho chính người lao động./.

Tài liệu tham khảo:

1. Lê Duy Bình (2025). Kinh tế tư nhân - động lực của nền kinh tế và tiến bộ xã hội. https://nhandan.vn/kinh-te-tu-nhan-dong-luc-cua-nen-kinh-te-va-tien-bo-xa-hoi-post881726.html

2. Phòng Nghiên cứu Tiền lương, quan hệ lao động, Viện Khoa học Lao động và Xã hội (2024), Báo cáo Xu hướng lương giai đoạn 2015 - 2024 và nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương năm 2025 – 2026.

3. TS. Nguyễn Sĩ Dũng (2025). Phát triển mạnh kinh tế tư nhân - chìa khóa để tăng trưởng 2 con số. https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/phat-trien-manh-kinh-te-tu-nhan-chia-khoa-de-tang-truong-2-con-so-119250308134537913.htm

4. https://nhandan.vn/uu-tien-ho-tro-khu-vuc-kinh-te-tu-nhan-trong-tao-viec-lam-ben-vung-post877865.html

5. Ban chấp hành Trung ương (2025). Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04/5/2025 về phát triển kinh tế tư nhân.

6. Quốc hội (2025). Nghị quyết số 198/2025/QH15 ngày 17/5/2025 về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân.

7. Chính phủ (2025). Nghị quyết số 138/NQ-CP ngày 16/5/2025 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 68-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 17/5/2025 về Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 198/2025/QH15 của Quốc hội.

  


[1] https://nhandan.vn/uu-tien-ho-tro-khu-vuc-kinh-te-tu-nhan-trong-tao-viec-lam-ben-vung-post877865.html


[2] Hiện nay khái niệm kinh tế tư nhân vẫn còn rất nhiều các quan điểm khác nhau, trong bài viết này kinh tế tư nhân bao gồm doanh nghiệp tư nhân trong nước và hộ sản xuất, kinh doanh cá thể