Nghiên cứu quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ dân tộc ít người các tỉnh Tây Nguyên và miền núi các tỉnh Duyên hải miền Trung giai đoạn 2001- 2010

Chủ nhiệm: Huỳnh Thanh Bình

Năm đăng ký: 2001

Năm nghiệm thu: 2002

Tóm tắt:

Nghiên cứu quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ dân tộc ít người các tỉnh Tây Nguyên và miền núi các tỉnh Duyên hải miền Trung giai đoạn 2001- 2010

Chủ nhiệm đề tài: Huỳnh Thanh Bình

Năm đăng ký:       2001

Năm nghiệm thu:  2002

Xếp loại:               Khá

Mục tiêu của đề tài:

          Nghiên cứu của đề tài nhằm giúp cho việc hoạch định chính sách đối với cán bộ dân tộc ít người nói chung, và định hướng cho các tỉnh trong khu vực về thực hiện chính sách, đối với cán bộ dân tộc ít người ở địa phương trong thời gian tới.

Kết cấu của đề tài: gồm 3 phần

          Phần I: Đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế- xã hội, an ninh quốc phòng và đặc điểm dân tộc của các tỉnh Tây Nguyên và miền núi các tỉnh Duyên hải miền Trung.

          Phần II: Thực trạng của đội ngũ cán bộ và công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dường, sử dụng cán bộ dân tộc ít người hiện nay ở các tỉnh Tây Nguyên và miền Trung.

          Phần III: Phương hướng, mục tiêu và các giải pháp thực hiện chính sách quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ dân tộc ít người ở các tỉnh Tây Nguyên và miền núi các tỉnh Duyên hải miền Trung giai đoạn 2005- 2010.

          Những nội dung chính của đề tài:

          Phần I, đề tài đề cập đến những đặc điểm về địa lý, kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, đặc điểm của các dân tộc ít người sinh sống ở các tỉnh Tây Nguyên và miền núi các tỉnh Duyên hải miền Trung.

          Bao gồm 4 tỉnh Tây Nguyên: Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Lâm Đồng gắn với miền núi các tỉnh Duyên hải miền Trung gồm: Bình Thuận, Ninh Thuận, Khánh Hoà, Phú Yên, Bình Định, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Đà Nẵng. Đây là vùng có điều kiện và nhiều tiềm năng để phát triển nền kinh tế có cơ cấu nông - lâm - công nghiệp phong phú và đa dạng. Trên 40 dân tộc chung sống, trong đó hơn 10 dân tộc bản địa vốn sinh sống từ lâu đời ở vùng này, chủ yếu là các dân tộc: Ê Đê, Mơ Nông, Gia Rai, Bahnar, Xê Đăng, Mạ, Cơhor... Do tình trạng di dân tự do và sự phát triển kinh tế, hầu hết các huyện, thị xã hoặc một xã thường là có hai tộc người trở lên cùng cư trú. Tính chất xen cư này còn rất phổ biến ở cả các buôn, làng. Về phong tục tập quán truyền thống của các dân tộc ở vùng này rất phong phú và khác nhau, nhưng điểm đặc trưng nhất của tổ chức gia đình các dân tộc ở vùng này là theo các chế độ mẫu hệ, song hệ hoặc phụ hệ theo tục lệ của từng dân tộc. Trình độ dân trí của đồng bào dân tộc ở Tây Nguyên và miền núi các tỉnh Duyên hải miền Trung còn thấp, đặc biệt là sự giảm sút và hẫng hụt trong ngành giáo dục chậm được khắc phục, nạn mù chữ và tái mù chữ còn cao so với cả nước (chiếm tới 60-70%).

          Phần II, đề tài tập trung nghiên cứu và phân tích tới thực trạng của đội ngũ cán bộ và công tác quy hoạch đào tạo sử dụng cán bộ dân tộc ít người hiện nay ở các tỉnh Tây Nguyên và miền núi các tỉnh Duyên hải miền Trung.

          Về số lượng cán bộ dân tộc ít người trong các cơ quan đảng, đoàn thể, mặt trận và trong các cơ quan quản lý nhà nước ở các tỉnh Tây Nguyên và miền núi các tỉnh Duyên hải miền Trung hiện có 2.447 cán bộ, chiếm 13,8% trong tổng số cán bộ, công chức. Cán bộ dân tộc cấp xã chiếm 67,5%. Tỷ lệ cán bộ dân tộc ít người rất thấp nếu so với tỷ lệ dân số. ở một số ngành, lĩnh vực công tác quan trọng còn thiếu vắng cán bộ người dân tộc, đặc biệt là cán bộ KHKT và cán bộ nữ, đội ngũ cán bộ kế cận người dân tộc nhìn chung còn mỏng và hẫng hụt.

          Về trình độ của đội ngũ cán bộ dân tộc ít người, số có trình độ đại học và cao đẳng chỉ chiếm 14,13%; trình độ trung cấp chiếm 34,36%; trình độ sơ cấp chiếm 25,6%; số chưa qua đào tạo chiếm tới 25,9%. Đối với cán bộ cấp xã, trình độ đại học không có; trung cấp 0,8%; sơ cấp 16,5%.

          Nhìn chung, đội ngũ cán bộ dân tộc ít người ở Tây Nguyên và miền núi các tỉnh Duyên hải miền Trung còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng. So với trình độ cán bộ vùng đồng bằng trong khu vực còn có sự chênh lệch khá xa; chẳng hạn trình độ đại học, cao đẳng của cán bộ công chức khu vực đồng bằng Duyên hải miền Trung chiếm 38,5%, trong khi đó ở vùng Tây Nguyên chỉ có 14,13%. Về tỷ lệ thành phần các dân tộc trong đội ngũ cán bộ dân tộc ít người trong vùng mới thể hiện tính chất đại diện cho các dân tộc lớn, dân tộc bản địa như: Ê Đê, Bah Na, Mơ Nông,Gia Rai... Về năng lực thực hiện các nhiệm vụ và hiệu quả trong công tác của đội ngũ này còn quá thấp, phần lớn thiếu khả năng độc lập quyết đoán trong giải quyết công việc, thụ động trong thực thi các nhiệm vụ, thiếu kinh nghiệm...

          Đề tài đã chỉ ra một số nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên là do: đời sống kinh tế- xã hội của các dân tộc trong vùng còn lạc hậu, nghèo nàn; do điều kiện địa lý tự nhiên khó khăn, địa hình phức tạp và đơn vị hành chính quá rộng; công tác cán bộ còn nhiều hạn chế do chưa xác định tiêu chuẩn, cơ cấu phù hợp với tình hình địa phương, chưa quán triệt nhận thức cho cán bộ, đảng viên về chính sách dân tộc trong lĩnh vực cán bộ; chính sách cán bộ dân tộc ít người chưa khuyến khích con em các dân tộc sau khi tốt nghiệp đại học và trung học chuyên nghiệp về công tác ở địa phương...

          Đối với công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và quản lý sử dụng cán bộ dân tộc ít người do chưa xây dựng được quy hoạch riêng cho cán bộ dân tộc, vì vậy mà hầu hết ở các địa phương chủ yếu mới làm được bước lựa chọn, xét duyệt, còn bó hẹp trong đội ngũ cán bộ hiện có, chưa tính đến số lâu dài, tạo nguồn dự bị rộng rãi. Đối với công tác đào tạo chưa đi sâu vào việc đào tạo các chức danh cán bộ, nội dung chương trình đào tạo ít thực tiễn, lý luận nhiều không phù hợp với đặc điểm của cán bộ dân tộc và không gắn với đặc điểm của vùng miền núi dân tộc...

Phần III, đề tài đưa ra phương hướng và các giải pháp thực hiện chính sách quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ dân tộc ít người ở các tỉnh Tây Nguyên và miền núi các tỉnh Duyên hải miền Trung.

          Nhóm nghiên cứu đưa ra 3 căn cứ để xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ dân tộc ít người:

          - Căn cứ vào Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khoá (VIII) về nhiệm vụ xây dựng chiến lược cán bộ thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và căn cứ vào kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương của các tỉnh trong vùng.

          - Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của từng địa phương và Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế- xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên thời kỳ 2001- 2010.

          - Căn cứ vào điều kiện lịch sử- xã hội mà người cán bộ xuất thân và những vấn đề có tính đặc thù của vùng dân tộc.

          Và sáu nhóm giải pháp là:

          - Tạo nguồn cán bộ dân tộc ít người.

          - Xây dựng kế hoạch đào tạo.

          - Đổi mới công tác đào tạo- bồi dưỡng cán bộ dân tộc ít người.

          - Quản lý sử dụng cán bộ.

          - Đảm bảo các điều kiện cho công tác đào tạo và thực hiện chính sách đối với cán bộ dân tộc ít người.

            - Nâng cao trình độ dân trí cho đồng bào các dân tộc ít người.

Thành viên đề tài:

Từ khóa:

Xây dựng mô hình đào tạo sau Đại học ở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đến năm 2020.

Loại nhiệm vụ: Đề tài chỉ định

Chủ nhiệm: TS. Vũ Ngọc Hoa

Lĩnh vực: Đào tạo, bồi dưỡng

Năm hoàn thành: -1

Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định chuẩn đầu ra đối với các ngành đào tạo bậc đại học của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trước yêu cầu hội nhập và phát triển

Loại nhiệm vụ: Đề tài chỉ định

Chủ nhiệm: ThS. Nguyễn Ngọc Linh

Lĩnh vực: Đào tạo, bồi dưỡng

Năm hoàn thành: 2015

Đào tạo nhân lực chất lượng cao tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Loại nhiệm vụ: Đề tài chỉ định

Chủ nhiệm: TS. Lưu Anh Đức

Lĩnh vực: Đào tạo, bồi dưỡng

Năm hoàn thành: 2021

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đào tạo bồi dưỡng tiền công vụ trong giai đoan hiện nay

Loại nhiệm vụ: Đề tài chỉ định

Chủ nhiệm: Trần Quốc Hải

Lĩnh vực: Đào tạo, bồi dưỡng

Năm hoàn thành: 2002

Nghiên cứu cơ sở khoa học mở ngành khoa học tổ chức của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

Loại nhiệm vụ: Đề tài tự chủ kinh phí

Chủ nhiệm: PGS.TS. Trần Đình Thảo

Lĩnh vực: Đào tạo, bồi dưỡng

Năm hoàn thành: 2015

Cơ sở khoa học của việc xây dựng quy chế quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ngoài

Loại nhiệm vụ: Đề tài chỉ định

Chủ nhiệm: Phan Thị Tuyết

Lĩnh vực: Đào tạo, bồi dưỡng

Năm hoàn thành: 2006

Nghiên cứu xác định chương trình và quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức ngành Tổ chức Nhà nước

Loại nhiệm vụ: Đề tài chỉ định

Chủ nhiệm: Vũ Viết Thịnh

Lĩnh vực: Đào tạo, bồi dưỡng

Năm hoàn thành: 2005

Bồi dưỡng công chức hành chính đáp ứng yêu cầu chính phủ số ở Việt Nam hiện nay

Loại nhiệm vụ: Đề tài chỉ định

Chủ nhiệm: ĐT.11/23

Lĩnh vực: Đào tạo, bồi dưỡng

Năm hoàn thành: 2023

Cơ sở khoa học của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính theo nhu cầu công việc

Loại nhiệm vụ: Đề tài chỉ định

Chủ nhiệm: TS. Nguyễn Ngọc Vân

Lĩnh vực: Đào tạo, bồi dưỡng

Năm hoàn thành: -1

Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đào tạo bồi dưỡng tiếng dân tộc cho cán bộ công chức và cán bộ cơ sở ở các địa phương vùng đồng bào dân tộc

Loại nhiệm vụ: Đề tài chỉ định

Chủ nhiệm: Nguyễn Thanh Xuân

Lĩnh vực: Đào tạo, bồi dưỡng

Năm hoàn thành: 2003

Trang chủ    |    Sơ đồ Website    |    Liên hệ    |