Xây dựng hệ thống thuật ngữ văn thư Việt Nam
Chủ nhiệm:
Trần Quốc Thắng
Năm đăng ký:
2007
Năm nghiệm thu:
2010
Tóm tắt:
Chủ nhiệm đề tài: Trần Quốc Thắng
Năm đăng ký: 2007
Năm nghiệm thu: 2010
Xếp loại: Khá
Mục tiêu của đề tài: Xây dựng hệ thống thuật ngữ văn thư Việt Nam một cách khoa học và đầy đủ, thuận tiện cho việc sử dụng trong thực tế.
Kết cấu của đề tài: Đề tài gồm 3 chương
Chương 1: Thực trạng xây dựng và sử dụng thuật ngữ văn thư ở nước ta hiện nay
Chương 2: Các nguyên tắc, tiêu chuẩn và phương pháp xây dựng thuật ngữ văn thư Việt Nam
Chương 3: Hệ thống thuật ngữ văn thư Việt Nam
Những nội dung chính của đề tài:
- Phân tích và đánh giá tình hình sử dụng thuật ngữ văn thư trong các văn bản, tài liệu về công tác văn thư (khảo sát qua các đề tài nghiên cứu khoa học, các văn bản quản lý nhà nước về công tác văn thư, các giáo trình chuyên ngành và cận chuyên ngành, các từ điển thuật ngữ khác) và tại một số cơ quan, tổ chức (qua khảo sát tại Bộ Tài nguyên và Môi trường, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Cục Đo đạc và Bản đồ, Văn phòng UBND và một số cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh Cà Mau, tỉnh Tiền Giang…)
- Trên cơ sở phân tích đặc điểm và tính chất của công tác văn thư, nhóm đề tài đã xác định các nguyên tắc cơ bản cần tuân thủ khi tiến hành xây dựng thuật ngữ văn thư (nguyên tắc đảm bảo tính khoa học; nguyên tắc đảm bảo tính dân tộc, đại chúng; nguyên tắc một đối một giữa hình thức (vỏ ngữ âm) với nội dung (ý nghĩa chuyên ngành)) và xác định các tiêu chuẩn lựa chọn thuật ngữ văn thư:
+ Thuật ngữ văn thư phải thông dụng, mang tính phổ biến (được sử dụng thường xuyên và rộng rãi trong các cơ quan, tổ chức)
+ Thuật ngữ văn thư phải chính xác, rõ ràng
+ Thuật ngữ văn thư phải nằm trong một hệ thống ngôn ngữ thống nhất (phải xem xét, đặt nó trong toàn bộ hệ thống khái niệm)
+ Thuật ngữ văn thư phải được chuẩn hóa (nghĩa là thuật ngữ văn thư phải được dùng chung một cách thống nhất)
+ Thuật ngữ văn thư phải ngắn gọn, dễ sử dụng
- Các phương pháp được nhóm đề tài vận dụng để tiến hành xây dựng thuật ngữ văn thư:
+ Phương pháp khảo sát, thống kê và tổng hợp theo Khung phân loại đề mục từ vựng công tác văn thư;
+ Phương pháp hệ thống;
+ Phương pháp phân tích, so sánh.
- Trên cơ sở gần 600 từ và cụm từ được sử dụng trong công tác văn thư của các cơ quan, tổ chức được thống kê, nhóm đề tài đã lựa chọn, giải thích 167 thuật ngữ để đưa vào hệ thống thuật ngữ văn thư Việt Nam. Các thuật ngữ này được thống kê và sắp xếp theo “Khung phân loại đề mục từ vựng công tác văn thư”, gồm các phần:
I. Vấn đề chung
1. Các khái niệm chung
2. Văn bản, tài liệu
3. Tổ chức công tác văn thư
4. Cán bộ thực hiện công tác văn thư
5. Thanh tra, kiểm tra công tác văn thư
6. Các nghiệp vụ cơ bản của công tác văn thư
II. Soạn thảo và ban hành văn bản
1. Thể loại văn bản
1.1. Các loại văn bản quy phạm pháp luật
1.2. Các loại văn bản hành chính, giấy tờ thông dụng
1.3. Các loại văn bản ngoại giao thông dụng
1.4. Các loại giấy dùng trong công tác văn thư
2. Công tác xây dựng và ban hành văn bản
3. Ký văn bản
4. Thể thức văn bản
III. Quản lý văn bản
1. Quản lý văn bản đi, đến
2. Quản lý văn bản điện tử
IV. Lập hồ sơ hiện hành
V. Quản lý và sử dụng con dấu
Trong từng đề mục, các thuật ngữ được sắp xếp theo trình tự giải quyết công việc hoặc theo vần chữ cái tiếng Việt từ A đến Z. Bên cạnh những thuật ngữ văn thư được sử dụng phổ biến hiện nay, nhóm đề tài còn lựa chọn giới thiệu 27 thuật ngữ văn thư (tên một số loại văn bản, tài liệu) được sử dụng phổ biến thời phong kiến và Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Thành viên đề tài:
Từ khóa: