Vấn đề giới trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức ở Việt Nam hiện nay.

Chủ nhiệm: TS. Hoàng Mai

Năm đăng ký: 2016

Năm nghiệm thu: 2017

Tóm tắt:


     1. Mục tiêu: Góp phần hoàn thiện xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề giới trong quản lý cán bộ, công chức; Đề xuất giải pháp nhằm bảo đảm bình đẳng giới trong quản lý cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay.
2.Kết cấu của đề tài: Gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về vấn đề giới trong quản lý cán bộ, công chức;
Chương 2: Thực trạng vấn đề giới trong quản lý cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay;
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết vấn đề giới trong quản lý cán bộ, công chức ở Việt Nam.
3.Nội dung chính của đề tài
a, chương 1, đề tài đã hệ thống hóa cơ sở khoa học vấn đề giới trong quản lý cán bộ, công chức. Đề tài đã nêu rõ nội dung vấn đề giới, vai trò của vấn đề giới trong quá trình quản lý cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay. Quá trình đó bao gồm các nội dung và các bước: Ra văn bản quản lý; lập quy hoạch, kế hoạch; tuyển dụng; sử dụng; đào tạo bồi dưỡng; đánh giá, khen thưởng, kỷ luật. 
Đề tài phân tích và nêu được 5 yếu tố tác động đến quản lý cán bộ công chức. Đề tài đã làm rõ khái niệm giới, vấn đề giới và nội dung vấn đề giới trong quản lý cán bộ, công chức.
Bảo đảm bình đẳng giới trong quản lý cán bộ, công chức có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Phụ nữ và nam giới đều có những lợi thế, những mặt mạnh mà nền công vụ cần có. Vì vậy, giới không thể là rào cản trong việc gia nhập nền công vụ. Ở mỗi quốc gia, vấn đề bảo đảm sự tham gia của nữ giới vào hoạt động công vụ đều được chú ý và có những biện pháp để tăng tỷ lệ nữ giới gia nhập nền công vụ, tham gia vào các hoạt động quản lý nhà nước.   
Với cách tiếp cận bình đẳng thực chất, đề tài đã đưa ra hệ thống tiêu chí đánh giá bình đẳng giới với các chỉ số có thể lượng hóa. Đề tài cũng đã tìm ra những bài học kinh nghiệm về giải quyết vấn đề giới trong quản công chức ở Niu Di-lân và và Hàn Quốc. Và rút ra bài học kinh nghiệm có giá trị tham khảo đối với Việt Nam. Thứ nhất, vấn đề giới được xem xét một cách nghiêm túc trong quản lý công chức. Bình đẳng giới không phải là cao bằng về giới mà ghi nhận và đánh giá đúng vai trò, khả năng, sự đóng góp của mỗi giới đối với hoạt động công vụ.Thứ hai, để bảo đảm bình đẳng giới trong quản lý công chức cần phải tạo lập khung thể chế phù hợp, cơ chế bảo đảm thực hiện các thể chế này nhằm bảo đảm các mục tiêu bình đẳng giới trong thể chế, chính sách được hiện thực hóa trong thực tiễn. Thứ ba, sự kiên định trong thực hiện các mục tiêu về bình đẳng giới trong quản lý công chức.Thứ tư, để bảo đảm bình đẳng giới trong hoạt động công vụ cần phải nâng cao nhận thức của công chức nam và công chức nữ, nâng cao nhận thức của chính người thân của các công chức nữ.
b, chương 2, đánh giá thực trạng  vấn đề giới ở Việt Nam. 
Bình đẳng giới ở Việt Nam được Liên hợp quốc đánh giá là điểm sáng trong việc thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ. Việt Nam là một trong những nước có thành tựu về bình đẳng giới cao.Tỷ lệ nữ tham gia Quốc hội khóa XIII (2011-2016) đạt 24,4%, đưa Việt Nam nằm trong nhóm nước có tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội cao ở khu vực và thế giới (đứng thứ 43/143 nước trên thế giới và thứ 2 trong ASEAN).Phụ nữ đảm nhiệm nhiều vị trí lãnh đạo chủ chốt của đất nước như Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Bộ trưởng; 14/30 Bộ hoặc cơ quan trực thuộc Chính phủ có Thứ trưởng là nữ.Nỗ lực bảo đảm bình đẳng giới của Việt Nam đã được quốc tế ghi nhận, theo xếp hạng năm 2012 của Liên hợp quốc về chỉ số bất bình đẳng giới, Việt Nam xếp thứ 47/187 quốc gia, so với vị trí 58/136 quốc gia năm 2010 (thứ hạng càng gần 0 càng thể hiện sự bình đẳng cao)..
Với hệ thống dữ liệu thứ cấp và dữ liệu từ khảo sát, đề tài đã đưa ra những đánh giá về thực trạng vấn đề giới trong quản lý cán bộ, công chức theo cách tiếp cận của chu trình chính sách và kết quả, hiệu quả thực hiện chính sách. Điểm nổi bật trong việc bảo đảm quyền lợi về giới ở Việt Nam là việc hoàn thiện khung luật pháp, chính sách về bình đẳng giới.Khung thể chế, chính sách về bình đẳng giới đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao vai trò, vị trí của nữ cán bộ, công chức trong các hoạt động công vụ ở Việt Nam. Tỷ lệ nữ trong các cơ quan công quyền đã ngày càng tăng lên, cơ hội thăng tiến, phát triển trên con đường chức nghiệp của nữ cán bộ, công chức đã rộng mở hơn so với giai đoạn trước. 
 Các đánh giá về thực trạng chính sách, pháp luật được làm rõ trên cơ sở phân tích văn bản, đánh giá kết quả thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến vấn đề giới gắn với kết quả thực hiện mục tiêu chính sách. Đề tài chỉ ra những nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến sự bất bình đẳng giới trong quản lý cán bộ, công chức.
c, chương 3, đề tài phân tích những vấn đề đặt ra và bối cảnh quản lý trong khu vực công ở trong nước và trên thế giới, từ đó đề xuất các nhóm giải pháp nhằm giải quyết có hiệu quả hơn vấn đề giới trong quản lý cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay, bao gồm: Hoàn thiện khung thể chế, chính sách liên quan đến vấn đề giới; thực hiện hiệu quả hơn khung thể chế, chính sách; tăng cường cơ chế giám sát trong quá trình thực thi thể chế, chính sách nhằm hướng đến tạo lập sự bình đẳng giới thực sự trong quản lý cán bộ, công chức. Cuối chương 3 đề tài đã đề xuất những kiến nghị đối với Quốc  hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; các cơ quan hành chính nhà nước, cấp ủy, chính quyền các cấp, Hội phụ nữa, cán bộ công chức nữ đề nhằm tăng cường bình đẳng giới trong quản lý cán bộ, công chức.

Thành viên đề tài:

Từ khóa:

Cơ sở khoa học sửa đổi, bổ sung Luật Lưu trữ

Loại nhiệm vụ: Đề tài chỉ định

Chủ nhiệm: ThS. Vũ Thị Thành Thủy

Lĩnh vực: Khoa học Xã hội

Năm hoàn thành: 2019

Cơ sở khoa học sửa đổi Luật Cán bộ, công chức 2008

Loại nhiệm vụ: Đề tài chỉ định

Chủ nhiệm: ThS. Nguyễn Huyền Hạnh

Lĩnh vực: Khoa học Xã hội

Năm hoàn thành: -1

Nghiên cứu một số vấn đề sửa Luật Tổ chức Chính phủ 2015

Loại nhiệm vụ: Đề tài tuyển chọn

Chủ nhiệm: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh

Lĩnh vực: Khoa học Xã hội

Năm hoàn thành: -1

Biện niên lịch sử Bộ Nội vụ giai đoạn 2005-2016

Loại nhiệm vụ: Đề tài chỉ định

Chủ nhiệm: TS. Nguyễn Ngọc Vân

Lĩnh vực: Khoa học Xã hội

Năm hoàn thành: -1

Cơ sở khoa học và thực tiễn sửa đổi Luật Thi đua, khen thưởng ở nước ta hiện nay

Loại nhiệm vụ: Đề tài chỉ định

Chủ nhiệm: ThS. Đoàn Trung Dũng

Lĩnh vực: Khoa học Xã hội

Năm hoàn thành: -1

Giải pháp nâng cao chỉ số cải cách hành chính của Bộ Nội vụ

Loại nhiệm vụ: Đề tài chỉ định

Chủ nhiệm: ThS. Phạm Minh Hùng

Lĩnh vực: Khoa học Xã hội

Năm hoàn thành: 2018

Điều tra thực trạng, đề xuất giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện đảo

Loại nhiệm vụ:

Chủ nhiệm: Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Lĩnh vực: Khoa học Xã hội

Năm hoàn thành: -1

Cơ sở khoa học sửa đổi Luật Viên chức 2010

Loại nhiệm vụ: Đề tài chỉ định

Chủ nhiệm: TS. Nguyễn Thị Ngọc Linh

Lĩnh vực: Khoa học Xã hội

Năm hoàn thành: -1

Đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo tinh thần phục vụ, phát triển

Loại nhiệm vụ: Đề tài tuyển chọn

Chủ nhiệm: TS. Nguyễn Thị Ngọc Mai

Lĩnh vực: Khoa học Xã hội

Năm hoàn thành: -1

Giải pháp ngăn ngừa ảnh hưởng tiêu cực của các hiện tượng tôn giáo mới ở Tây Nguyên hiện nay

Loại nhiệm vụ: Đề tài chỉ định

Chủ nhiệm: ThS. Nguyễn Thị Diệu Thúy

Lĩnh vực: Khoa học Xã hội

Năm hoàn thành: -1

Trang chủ    |    Sơ đồ Website    |    Liên hệ    |