KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
Chủ nhiệm:
TS. Trần Nghị
Năm đăng ký:
2016
Năm nghiệm thu:
2018
Tóm tắt:
1. Mục tiêu của đề tài
Tổng hợp các kinh nghiệm phát triển đội ngũ viên chức hoạt động trong một số lĩnh vực dịch vụ công của một số nước trên thế giới (sau đây gọi chung là “viên chức”) và rút ra bài học kinh nghiệm có thể ứng dụng nhằm phát triển đội ngũ viên chức ở Việt Nam.
2. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, đề tài kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những nội dung cơ bản về phát triển đội ngũ viên chức.
Chương 2: Kinh nghiệm phát triển đội ngũ viên chức ở một số quốc gia trên thế giới.
Chương 3: Những bài học có thể vận dụng vào thực tiễn Việt Nam.
3. Nội dung chính của đề tài
a, Chương 1, khái quát một số quan niệm liên quan đến đội ngũ viên chức, bao gồm quan niệm ở Việt Nam và quan niệm ở một số quốc gia trên thế giới; làm rõ một số nội dung phát triển đội ngũ viên chức như: khái niệm phát triển đội ngũ viên chức: “phát triển đội ngũ viên chức là quá trình tạo lập và sử dụng năng lực của đội ngũ viên chức bao gồm tổng thể các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức; sử dụng, bố trí việc làm đội ngũ viên chức; Tạo động lực làm việc...nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ viên chức về các mặt, góp phần bảo đảm chất lượng phục vụ người dân và xã hội”; các hoạt động phát triển đội ngũ viên chức, gồm: đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức, sử dụng, bố trí việc làm cho đội ngũ viên chức, tạo động lực làm việc cho đội ngũ viên chức; làm rõ vai trò của việc phát triển đội ngũ viên chức trong giai đoạn hiện nay.
b, Chương 2, đi sâu tìm hiểu kinh nghiệm phát triển đội ngũ viên chức của một số quốc gia trên thế giới trên các mặt: Pháp luật về viên chức ở một số quốc gia trên thế giới; Kinh nghiệm về đào tạo, bồi dưỡng viên chức; Về xây dựng các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; Về xây dựng mô hình đào tạo, bồi dưỡng; Kinh nghiệm về sử dụng, bố trí việc làm đội ngũ viên chức; Kinh nghiệm về tạo động lực làm việc cho đội ngũ viên chức; Về xây dựng môi trường làm việc hiệu quả.
c, Chương 3, rút ra một số bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào thực tiễn Việt nam, như:
Về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng: Thứ nhất, các nước đều coi việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ viên chức là một trong những mục tiêu chiến lược của quốc gia. Thứ hai, đề cao hoạt động đào tạo bồi dưỡng thông qua kinh nghiệm thực tế. Thứ ba, ưu tiên các nguồn lực cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng. Thứ tư, các cơ sở đào tạo “viên chức”, kỹ sư, chuyên viên, các chuyên gia các nước luôn hướng đến “đào tạo mở” ở tầm quốc gia và quốc tế, liên kết, phối hợp đào tạo theo nhu cầu, đào tạo uỷ nhiệm, trao đổi học giả, sử dụng một số giáo trình nổi tiếng và phương pháp giảng dạy tiên tiến; mời các giáo sư người nước ngoài giảng dạy; tổ chức các hoạt động trao đổi học thuật giữa các trường đại học nổi tiếng trong và ngoài nước.
Về hoạt động sử dụng, bố trí việc làm: Thứ nhất, quy định về việc sử dụng viên chức hiện hành tại các quốc gia thường căn cứ vào nội dung công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở các nguyên tắc: bảo đảm tính cạnh tranh; sử dụng, bố trí đúng người đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm. Thứ hai, xây dựng bản mô tả công việc và khung năng lực gắn liền với từng vị trí để làm căn cứ khoa học, khách quan cho hoạt động tuyển dụng, sử dụng và bố trí công việc. Thứ ba, cơ quan quản lý nhân sự phụ trách công tác phân loại vị trí việc làm để xác định phương thức và quy trình đánh giá, sử dụng viên chức phù hợp với đặc thù của từng loại vị trí việc làm. Thứ tư, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào tất cả các khâu của quá trình sử dụng, bố trí việc làm. Sử dụng triệt để công nghệ thông tin trong quá trình sắp xếp, bố trí công việc góp phần tiết kiệm thời gian chi phí, đơn giản hóa nhiều thủ tục, hồ sơ, giấy tờ trong hoạt động sắp xếp nhân sự, do đó đảm bảo hiệu quả nguyên tắc công khai, khách quan và minh bạch trong đề bạt, bổ nhiệm, thăng tiến.
Về tạo động lực làm việc: Thứ nhất, cần ban hành và tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ của đơn vị sự nghiệp công lập đối với những viên chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; những nhà khoa học tài năng, có nhiều cống hiến đóng góp vì sự nghiệp chung của đất nước hiện nay đúng mức. Thứ hai, cần giao trách nhiệm cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng quỹ tiền lương và kinh phí chi thường xuyên được giao hằng năm để thuê chuyên gia, nhà khoa học, tài năng đặc biệt. Thứ ba, cần tạo động lực cho viên chức bằng cách đưa ra mục tiêu rõ ràng, các cá nhân sẽ có động lực và đích phấn đấu, chủ động tìm cách đạt được mục tiêu đó. Thứ tư, tạo cơ hội thăng tiến cho cán bộ, công chức, viên chức. Thứ năm, xây dựng môi trường làm việc hiệu quả.
Đồng thời đề tài cũng đưa ra những đề xuất, kiến nghị về: Đổi mới công tác dự báo nhu cầu, tuyển dụng; Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ viên chức; Đẩy mạnh công tác quảng bá, tuyên truyền chính sách thu hút; Tăng cường thu hút tri thức Việt kiều và các chuyên gia nước ngoài với nhiều hình thức đãi ngộ khác nhau; Đẩy nhanh việc xác định vị trí việc làm và mô tả vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập; Tiếp tục phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp; Xây dựng môi trường làm việc có bản sắc văn hoá riêng; Phát triển các trung tâm nghiên cứu, cơ sở đào tạo, cử viên chức đi đào tạo thường xuyên.
Thành viên đề tài:
Từ khóa: