Cơ sở khoa học nâng cao đạo đức công vụ của CBCC ở Việt Nam hiện nay.
Chủ nhiệm:
ThS. Trần Thị Hạnh
Năm đăng ký:
2017
Năm nghiệm thu:
2018
Tóm tắt:
1. Mục tiêu: Luận chứng cơ sở khoa học và đề xuất các quan điểm, giải pháp nâng cao đạo đức công vụ của CBCC ở Việt Nam hiện nay
2. Kết cấu của đềtài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của báo cáo tổng hợp được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về đạo đức công vụ của cán bộ, công chức ở Việt Nam
Chương 2. Thực trạng đạo đức công vụ của cán bộ, công chức ở Việt Nam và kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới
Chương 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao đạo đức công vụ của cán bộ, công chức ở nước ta
3. Nội dung chính của đề tài
a, chương 1, trên cơ sở nghiên cứu các khái niệm và đặc điểm, vai trò đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, đề tài phân tích các yếu tố cấu thành và tiêu chí đánh giá đạo đức công vụ của cán bộ, công chức. Theo đó, các yếu tố cấu thành đạo đức công vụ của cán bộ, công chức được chỉ ra, gồm 3 thành tố: Đạo đức cá nhân, đạo đức xã hội và đạo đức nghề nghiệp. Đây cũng chính là sự kết hợp giữa con người cá nhân,conngườixãhộivàconngườicôngviệctronghoạtđộngcủangườiCBCC.Các tiêu chí đánh giá đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, đó là: Thứ nhất, chấp hành pháp luật, quy chế làm việc trong thi hành công vụ là tiêu chí đầu tiên để đánh giá đạo đức công vụ, vì chính CBCC là những người thực hiện, áp dụng pháp luật để đưa ra các quyết định quản lý khác nhau.Thứ hai, thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư.Thứ ba, hiệu quả thực thi công vụ của CBCC.Thứ tư, quan hệ của CBCC với đồng nghiệp và giữa cấp trên với cấp dưới, giữa cấp dưới với cấp trên.Thứ năm, quan hệ giữa CBCC với với nhân dân.
Đề tài phân tich các nhân tố tác động đến đạo đức công vụ của cán bộ, côngchức trên các phương diện: Trình độ và đặc điểm phát triển về kinh tế - xãhội; Môi trường pháp lý và thể chế quản lý cán bộ, côngchức; Cơ chế kiểm soát và xử lý các vi phạm đạo đức củaCBC; Cải cách hành chính nhà nước và môi trường văn hóa côngvụ;
Đồng thời đề tài cũng tóm lược những nội dung chính trong Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt nam về đạo đức công vụ của cán bộ, côngchức.
b, chương 2, đề tài phân tích cơ sở pháp lý về đạo đức công vụ của cán bộ, côngchức, rút ra những nhận xét, đánh giá chung, theo đó, các hạn chế được chỉ ra đó là: Các quy định về đạo đức công vụ được quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau nên vừa có tình trạng trùng chéo hoặc bỏ sót một số vấn đề liên quan đến đạo đức công vụ; nhiều quy định vẫn còn chung chung dưới góc độ văn hóa ứng xử, khó lượng hóa, khó xử lý; chế tài xử lý còn yếu chưa gắn chặt vấn đề đạo đức công vụ với hoàn thành nhiệm vụ được giao, với khen thưởng, kỷluật.Luật CBCC quy định về đạo đức của CBCC “phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong hoạt động công vụ” tại Điều 15 quá ngắn gọn và sơ sài nhưng hiện chưa có văn bản nào cụ thể hóa các chuẩn mực đạo đức này cũng như quy định về chế tài xử lý nếu không tuân thủ đầy đủ hoặc vi phạm quy định mà chưa đến mức xử lý kỷ luật hoặc hình sự. Nội dung các quy định tại Điều 18 “Những việc CBCC không được làm liên quan đến đạo đức công vụ” chỉ gián tiếp liên quan đến đạo đức công vụ của CBCC. Mặt khác, trong đó quy định cả hành vi vi phạm pháp luật, ví dụ “Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái phápluật”.Sự thiếu thống nhất, đồng bộ của các quy định về đạo đức công vụ thể hiện ở việc không thống nhất giữa các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng về đạo đức công vụ và Luật Cán bộ, côngchức.Các văn bản quy định về đạo đức công vụ và trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu cơ quan, tổ chức chưa cụ thể, rõ ràng. Thiếu quy định về cơ chế bảo đảm và khuyến khích các giá trị đạo đức công vụ của CBCC.
Từ cơ sở pháp lý, đề tài đánh giá thực trạng đạo đức công vụ của cán bộ, côngchức, rút ra những ưu điểm, những hạn chế và nguyên nhân.
Đồng thời, đề tài nghiên cứu thực tiễn kinh nghiệm nâng cao đạo đức công vụ của một số nước trên thế giới và rút ra một số bài học có thể vận dụng trong việc nâng cao đạo đức công vụ tại Việt Nam, đó là: Ban hành Luật hoặc Bộ quy tắc về đạo đức côngvụ; Các tiêu chuẩn về đạo đức trong hoạt động công vụ phải được quy định cụ thể bằng các nguyên tắc mang tính bắtbuộc; Có chế tài xử phạt đủ mạnh để CBCC không dám vi phạm quy định về đạo đức côngvụ; Chú trọng nội dung bồi dưỡng đạo đức công vụ trong chương trình bồi dưỡng bắt buộc hàng năm đối vớiCBCC; Tăng cường hoạt động liểm tra, giám sát việc thực hiện đạo đức công vụ của CBCC; Nâng cao tính công khai minh bạch và trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước và củaCBCC.
c, chương 3, trên cơ sở xác định các quan điểm cơ bản nâng cao đạo đức công vụ của cán bộ, côngchức, đề tài đề xuất các giải pháp nâng cao đạo đức công vụ của cán bộ, côngchức, bào gồm các giải pháp: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của đạo đức xã hội và đạo đức công vụ; Tăng cường vai trò của các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong việc ban hành và vận động, giáo dục hội viên tuân thủ các quy tắc đạo đức nghề nghiệp; Tăng cường công tác giáo dục đạo đức công vụ nhằm hình thành các chuẩn mực đạo đức công vụ của người cán bộ, côngchức; Nghiên cứu hoàn thiện khung pháp lý về đạo đức công vụ; xây dựng Bộ Quy tắc đạo đức côngvụ; Tiếp tục hoàn thiện thể chế quản lý kinh tế - xã hội; Hoàn thiện cơ chế quản lý cán bộ, công chức nhằm ngăn ngừa, hạn chế các hành vi phạm đạo đức côngvụ; Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử phạt nghiêm các hành vi vi phạm đạo đức côngvụ; Cải cách hệ thống tiền lương, tiền thưởng và đãi ngộ vật chất, tinh thần đối với đội ngũ cán bộ, công chức để họ có thể yên tâm sống bằng lương, và toàn tâm, toàn ý cống hiến cho nền côngvụ.
Thành viên đề tài:
Từ khóa: