Xây dựng chính phủ số đáp ứng hiện đại hóa nền hành chính và đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại, hiệu quả

Chủ nhiệm: TS. Lại Đức Vượng

Năm đăng ký: 2024

Năm nghiệm thu: 2024

Tóm tắt:

Xây dựng chính phủ số đáp ứng hiện đại hóa nền hành chính và đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại, hiệu quả
                    
Chủ nhiệm đề tài: TS. Lại Đức Vượng
Năm nghiệm thu: 2024
Xếp loại: đạt    
1. mục tiêu của đề tài: luận giải làm rơ cơ sở lư luận, thực tiễn và đề xuất quan điểm, phương hướng, giải pháp xây dựng chính phủ số đáp ứng hiện đại hóa nền hành chính và đổi mới qtqg theo hướng hiện đại, hiệu quả.
2. kết cấu của đề tài: 
ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 03 chương:
chương 1: cở sở lư luận về xây dựng chính phủ số đáp ứng hiện đại hóa nền hành chính và đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại, hiệu quả.
chương 2: thực trạng xây dựng chính phủ số đáp ứng hiện đại hóa nền hành chính và đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại, hiệu quả.
chương 3: quan điểm và giải pháp xây dựng chính phủ số đáp ứng hiện đại hóa nền hành chính và đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại, hiệu quả.
3. những nội dung chính của đề tài
3.1. chương 1 của đề tài khái quát, làm rơ cơ sở lư luận xây dựng chính phủ số đáp ứng hiện đại hóa nền hành chính và quản trị quốc gia theo hướng hiện đại, hiệu quả: những khái niệm cơ bản: mô h́nh quản lư, chính phủ, chính phủ điện tử, chính phủ số; hiện đại hóa nền hành chính, qtqg theo hướng hiện đại, hiệu quả; nội dung xây dựng chính phủ số gắn với hiện đại hóa nền hành chính; các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng chính phủ số đáp ứng hiện đại hóa nền hành chính và đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại, hiệu quả; kinh nghiệm một số nước trên thế giới trong việc xây dựng chính phủ số đáp ứng hiện đại hóa nền hành chính
3.2. chương 2, đề tài đánh giá thực trạng xây dựng chính phủ số đáp ứng hiện đại hóa nền hành chính và đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại, hiệu quả: 
- đề tài đă đánh giá kết quả đă đạt được cũng như những hạn chế trong việc thực hiện mục tiêu tổng thể; kết quả tối ưu các hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; kết quả xây dựng và áp dụng cơ chế, chính sách cđs, cps.
- phân tích và đánh giá thực trạng xây dựng khung kiến trúc của chính phủ điện tử qua các phiên bản 1.0, 2.0 và 3.0; qua đó phân tích rơ khung kiến trúc cpđt việt nam, phiên bản 3.0, hướng tới cps được ban hành nhằm hướng dẫn các bộ, tỉnh xây dựng kiến trúc cpđt phiên bản 3.0 trên cơ sở nâng cấp, cập nhật các nội dung từ phiên bản 2.0; h́nh thành và triển khai áp dụng đồng bộ hệ thống kiến trúc cpđt từ trung ương đến địa phương với mục tiêu: tăng cường khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu, dùng chung các tài nguyên cntt trong mỗi cqnn và giữa cqnn với các cơ quan, tổ chức khác trên phạm vi toàn quốc; hướng tới tiết kiệm chi phí, thời gian trong hoạt động nội bộ của cqnn, cung cấp hiệu quả các dịch vụ tích hợp cho người dân và doanh nghiệp, coi người dân và doanh nghiệp là trung tâm.
- đánh giá thực trạng xõy dựng hạ tầng số, hệ thống cơ sở dữ liệu và cỏc nền tảng ứng dụng
hạ tầng số: mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan đảng, nhà nước kết nối 04 cấp hành chính tiếp tục được phát triển, tạo hạ tầng truyền dẫn ổn định, an toàn kết nối các httt phục vụ cps. 
xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu (điện toán đám mây, trung tâm dữ liệu và dữ liệu số). bên cạnh đó, chính phủ đang lên phương án xây dựng trung tâm dữ liệu quốc gia không chỉ để đáp ứng nhu cầu lưu trữ thông tin mà c̣n để đảm bảo an ninh và chủ quyền về dữ liệu.
xây dựng các nền tảng ứng dụng: tới nay đă đánh giá, công bố 08 nền tảng số quốc gia với tổng lượng người dùng thường xuyên vào khoảng 150 triệu người dùng/ tháng.  
tuy nhiên, việc triển khai nền tảng số quốc gia c̣n chậm, đa số các nền tảng mới chỉ đáp ứng được yêu cầu chức năng và yêu cầu an toàn, an ninh mạng ở mức cơ bản; chưa tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật về an toàn, an ninh mạng.
- kết quả tổ chức điều hành, đảm bảo an toàn, an ninh mạng
nâng cao hiệu quả điều hành httt báo cáo chính phủ và trung tâm thông tin chỉ đạo, điều hành của chính phủ, thủ tướng chính phủ; bảo đảm an toàn an ninh mạng.
- phát triển nguồn nhân lực số, tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng về sử dụng cntt và kỹ năng số cho cbccvc và người dân. cần đặc biệt chú ư các cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút, sử dụng nhân tài, nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ trực tiếp cho xây dựng cps và hiện đại hóa nền hành chính nhà nước. 
- xây dựng cps và hiện đại hóa nền hành chính cần nguồn kinh phí lớn, đồng thời chúng ta cần xác định đây là công việc lâu dài, thường xuyên. bố trí đủ nguồn lực tài chính là cơ sở đảm bảo mua sắm, xây dựng và duy tŕ hạ tầng công nghệ. 
3.3. chương 3, đề tài đưa ra quan điểm về xây dựng chính phủ số đáp ứng hiện đại hóa nền hành chính và đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại, hiệu quả. từ quan điểm này, đề tài đề xuất các giải pháp xây dựng chính phủ số đáp ứng hiện đại hóa nền hành chính và đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại, hiệu quả.
- trên cơ sở xác định mục tiêu, đề tài hướng đến đề xuất các giải pháp đảm bảo tính đồng bộ và hiện đại các hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. đầu tiên là việc xây dựng cơ chế, chính sách chuyển đổi số, chính phủ số; xây dựng khung kiến trúc của chính phủ số. đây là một cách tiếp cận hoàn toàn mới về tổ chức và gợi mở một cách tiếp cận về nền quản trị nhà nước trong tiến tŕnh cđs và chủ động hội nhập cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, vốn đang được thúc đẩy và định h́nh sự phát triển không chỉ của việt nam mà cả thế giới.
- chúng ta đang trong bước đầu của việc chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trong đó tiến tŕnh cđs quốc gia đóng một vai tṛ chủ đạo, trở thành một phương thức phát triển mới. song hành cùng tiến tŕnh đó, chính phủ cũng đang chuyển đổi từ hoàn thiện cpđt hướng tới cps, h́nh thành nên một chính phủ lai (hybrid) gồm bộ máy chính phủ truyền thống và bộ máy chính phủ trên không gian mạng (cyber), tạo thành một môi trường vận hành mới (metaverse) tích hợp cả trực tiếp và trực tuyến tiến tới số. 
h́nh thành nền hành chính và đổi mới qtqg hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, do vậy cũng phải gắn chặt và đi cùng với định hướng này. trong đó, quan trọng nhất là phải định h́nh một khung cps để xây dựng một nền hành chính số và hệ thống qtqg số tương ứng, có như vậy mới đạt được các tiêu chí hiện đại, hiệu lực, hiệu quả.
kiến trúc nền tảng của cps có thể được mô tả mô tả như một kiến trúc nền tảng với sự phối hợp của 6 chiều kích số (digital); dữ liệu (data), nền tảng (platform); mặc định (default); người sử dụng (user); và chủ động (proactive):
kiến trúc nền tảng (platform architecture) là một kiến trúc mạng lưới, đồng bộ, đồng tâm cho phép đồng thời thực hiện được ba mục tiêu cấu thành hệ thống: 
nhờ đo được (d1) kết hợp với ghi lại được (a1) đi cùng với mạng lưới hóa (p1) cho phép giá trị hóa (m1) cùng với dữ liệu hóa (u1) để đạt được khả năng dự định được (c1), các bộ phận riêng biệt hay các cấu trúc đă tạo thành chỉnh thể, toàn thể của hệ thống.
nhờ đếm được (d2) kết hợp với đọc được (a2) đi cùng với đồng bộ (p2) cho phép cộng hưởng (m2) cùng với định danh (u2) để đạt được khả năng đáp ứng được (c2) theo đó, các bộ phận, các cấu trúc của hệ thống phụ thuộc lẫn nhau hay liên hệ với nhau chặt chẽ đến mức bất kỳ một thay đổi ở một bộ phận nào cũng đều tạo ra thay đổi ở ít nhất một trong các bộ phận khác c̣n lại một cách tương ứng và phù hợp. 
nhờ tính toán được (d3) kết hợp với kết nối được (a3) đi cùng với định hướng trung tâm (p3) cho phép giao kết được (m3) cùng với xác định danh tính (u3) để đạt được khả năng có giải pháp (c3) cho phép các bộ phận, các cấu trúc phụ thuộc lẫn nhau có khả năng kiến tạo các trạng thái cân bằng (equilibrium) động hay trạng thái đứng im, ổn định, trật tự trong các mối liên hệ lẫn nhau.
việc thiết kế được một kiến trúc nền tảng cho cps có ư nghĩa quan trọng, mang tính quyết định để đưa ra một chiến lược, định hướng, giải pháp và cả mục tiêu kỳ vọng cụ thể cho việc h́nh thành nền hành chính quốc gia và đổi mới qtqg hiện đại, hiệu lực, hiệu quả. 
- hoàn thiện và phát triển hạ tầng số, hệ thống cơ sở dữ liệu và các nền tảng ứng dụng; đồng thời đảm bảo an toàn, an ninh
- giải pháp tiếp theo tập trung nhằm nâng cao năng lực số của đội ngũ cán bộ, công chức. đưa nội dung đào tạo về kỹ năng số vào chương tŕnh đào tạo quản lư nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp hoặc tương đương. tổ chức bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho cán bộ lănh đạo; cán bộ, công chức, viên chức cqnn các cấp về cps, khung kiến trúc, kiến trúc cpđt/cps và bảo đảm an toàn, an ninh mạng. tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện đội ngũ chuyên gia về cps tạo lực lượng ṇng cốt, lan tỏa kiến thức, kỹ năng cho phát triển cps tại các bộ, ngành, địa phương.
- bảo đảm nguồn kinh phí nhằm thực hiện có hiệu quả cđs, cps. chính phủ, thủ tướng chính phủ chỉ đạo bộ tài chính, bộ kế hoạch và đầu tư tham mưu ban hành chính sách, quy định, hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương về việc ưu tiên bố trí kinh phí phục vụ đầu tư, duy tŕ, vận hành các phần mềm, ứng dụng, httt phục vụ cđs bảo đảm các hệ thống hoạt động ổn định, tin cậy; phấn đấu tối thiểu 1% ngân sách. 
ưu tiên sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và huy động các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật để phát triển cps; tăng cường thực hiện giải pháp thuê dịch vụ cntt.
ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư công để thực hiện các dự án phát triển hạ tầng, trung tâm dữ liệu, cơ sở dữ liệu quốc gia, nền tảng quốc gia, các ứng dụng, dịch vụ quốc gia sử dụng vốn đầu tư công do ngân sách trung ương đảm bảo.
- cung cấp dịch vụ chất lượng phục vụ xã hội, kinh tế trên môi trường số: phát triển các ứng dụng, dịch vụ quốc gia; phát triển kinh tế số, xã hội số; nghiên cứu, phát triển, làm chủ các công nghệ lơi; chuẩn hóa, tái cấu trúc quy tŕnh nghiệp vụ; đo lường, giám sát, đánh giá triển khai;gắn chính phủ số với chuyển đổi xanh
 

Thành viên đề tài:

Từ khóa:

Vai trò, trách nhiệm của Bộ Nội vụ trong xây dựng nền quản trị hiện đại, hiệu quả

Loại nhiệm vụ: Đề tài chỉ định

Chủ nhiệm: ThS. Phạm Thị Thu Huyền

Lĩnh vực:

Năm hoàn thành: -1

Hoàn thiện pháp luật về phân định thẩm quyền giữa các cấp chính quyền địa phương ở Việt Nam hiện nay

Loại nhiệm vụ: Đề tài tuyển chọn

Chủ nhiệm: ThS. Thạch Thọ Mộc

Lĩnh vực:

Năm hoàn thành: 2018

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠt ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TẠI VIỆT NAM

Loại nhiệm vụ:

Chủ nhiệm: TS. Nguyễn Ngọc Vân, TS. Trần Văn Ngợi

Lĩnh vực:

Năm hoàn thành: 2019

Chức năng hoạch định chính sách của các Bộ

Loại nhiệm vụ: Đề tài chỉ định

Chủ nhiệm: TS. Nguyễn Văn Tạo

Lĩnh vực:

Năm hoàn thành: -1

VĂN HOÁ CÔNG VỤ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Loại nhiệm vụ:

Chủ nhiệm: TS. Huỳnh Văn Thới

Lĩnh vực:

Năm hoàn thành: 2016

Xây dựng và kiện toàn tổ chức chính quyền cơ sở (xã) trong điều kiện cải cách hành chính

Loại nhiệm vụ: Đề tài chỉ định

Chủ nhiệm: Nguyễn Hữu Đức

Lĩnh vực:

Năm hoàn thành: 2005

Cơ sở khoa học xây dựng mô hình tổ chức chính quyền ở các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.

Loại nhiệm vụ:

Chủ nhiệm: TS. Trần Văn Ngợi

Lĩnh vực:

Năm hoàn thành: -1

Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành nội vụ.

Loại nhiệm vụ:

Chủ nhiệm: PGS.TS. Vũ Thanh Xuân

Lĩnh vực:

Năm hoàn thành: -1

Nghiên cứu xác định vị trí, tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu ngạch công chức hành chính cơ quan Bộ Nội vụ

Loại nhiệm vụ: Đề tài chỉ định

Chủ nhiệm: Nguyễn Quốc Khánh

Lĩnh vực:

Năm hoàn thành: 2010

Trang chủ    |    Sơ đồ Website    |    Liên hệ    |