NGHIÊN CỨU ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Chủ nhiệm:
PGS.TS Triệu Văn Cường
Năm đăng ký:
2016
Năm nghiệm thu:
2019
Tóm tắt:
NGHIÊN CỨU ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Mã số: KX.01.06/16-20
Năm đăng ký: 2016
Cơ quan chủ trì: Bộ Nội vụ
Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS Triệu Văn Cường
Năm nghiệm thu: 2019
Xếp loại: Xuất sắc
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) có vai trò quan trọng quyết định đối với hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các tổ chức, cơ quan trong hệ thống chính trị nước ta. Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC là nhiệm vụ vừa lâu dài,thường xuyên vừa cấp bách của Đảng và Nhà nước ta. Lý luận và thực tiễn cho thấy, cùng với các khâu khác của công tác cán bộ, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD) CBCC có ảnh hưởng to lớn và trực tiếp đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC; đầu tư xây dựng, phát triển đội ngũ CBCC là đầu tư cho phát triển lâu dài, bền vững.
Công tác ĐTBD CBCC trong những năm qua đã từng bước đi dần vào nền nếp, góp phần đáng kể vào việc nâng cao trình độ, năng lực và phẩm chất của đội ngũ CBCC, đáp ứng yêu cầu cơ bản của sự nghiệp đổi mới đất nước. Tuy nhiên, trước yêu cầu phát triển của đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế, hoạt động ĐTBD CBCC đang đặt ra nhiều vấn đề cần nghiên cứu, giải quyết:
- Các nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ đã nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan từ Trung ương đến địa phương; trách nhiệm, chế độ báo cáo công tác ĐTBD CBCC của các cơ quan quản lý ĐTBD, đơn vị sử dụng CBCC, song trên thực tế, tính thống nhất, thông suốt, cụ thể, đồng bộ còn nhiều bất cập, chưa tạo được sự hiệp lực để thúc đầy hoạt động ĐTBD đáp ứng mục tiêu chung;
- Công tác quy hoạch, kế hoạch ĐTBD CBCC chưa được chú trọng, kế hoạch ĐTBD nhiều khi chưa xuất phát từ nhu cầu của đơn vị;
- Nội dung, chương trình ĐTBD CBCC còn có phần chồng chéo, trùng lặp, nặng lý thuyết, ít thực hành và kỹ năng làm việc thực tế;
- Phương pháp ĐTBD CBCC chậm được cải tiến, các trang thiết bị dạy - học chưa được trang bị mới, đồng bộ phù hợp với yêu cầu hiện đại hoá;
- Đội ngũ giảng viên còn yếu và thiếu, chất lượng ĐTBD giảng viên về phẩm chất chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ còn hạn chế, chưa theo kịp yêu cầu nâng cao chất lượng ĐTBD CBCC trong điều kiện mới;
- Việc giao và sử dụng kinh phí ĐTBD CBCC chưa hợp lý và hiệu quả chưa cao. Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý ĐTBD chưa được trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng cần thiết, hạn chế về thực tiễn, kết quả là công tác tham mưu thiếu chiều sâu.
Trước sự biến đổi mạnh mẽ của kỷ nguyên công nghiệp thông minh và công nghệ hiện đại, nhất là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang tác động nhiều mặt đến quản trị nhà nước nói chung và quản trị nhân lực khu vực công nói riêng, trong đó có hoạt động ĐTBD CBCC trên các phương diện như: mục tiêu ĐTBD; nội dung chương trình ĐTBD CBCC; mô hình tổ chức hoạt động dạy - học trong ĐTBD CBCC; vai trò và phương pháp giảng dạy của giảng viên; phương thức quản trị các cơ sở ĐTBD;... Bối cảnh hội nhập quốc tế (HNQT) đặt ra nhiều vấn đề đối với hoạt động ĐTBD CBCC.Vấn đề đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo CBCC trở thành nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết của cả hệ thống chính trị nước ta hiện nay. Chính vì vậy, việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đổi mới, nâng cao chất lượng ĐTBDCBCC ở Việt Nam trong HNQT” là rất cần thiết và có ý nghĩa lý luận, thực tiễn sâu sắc.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
a) Mục tiêu
Cung cấp luận cứ khoa học đổi mới, nâng cao chất lượng ĐTBD CBCC nhằm góp phần tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng đội ngũ CBCC hướng đến chuyên nghiệp hóa, có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu HNQT.
b) nhiệm vụ
- Làm rõ cơ sở lý luận đổi mới, nâng cao chất lượng ĐTBD CBCC ở Việt Nam trong HNQT;
- Đánh giá thực trạng trình độ, năng lực đội ngũ CBCC và thực trạng chất lượngĐTBD CBCC ở Việt Nam;
- Phân tích những nhân tố tác động đến nâng cao chất lượng ĐTBD CBCC; đánh giá nhu cầu ĐTBD CBCC và xác định những vấn đề đặt ra đối với việc nâng cao chất lượngĐTBD CBCC ở Việt Nam hiện nay;
- Tổng hợp kinh nghiệm nâng cao chất lượng ĐTBD CBCC của một số nước trên thế giới và rút ra bài học cho Việt Nam;
- Làm rõ bối cảnh, đặc điểm của quá trìnhHNQT, từ đó phân tích các yêu cầu đối với việc đổi mới, nâng cao chất lượng ĐTBD CBCC trong điều kiện HNQT;
- Dự báo, đề xuất mô hình đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả ĐTBD CBCC ở Việt Nam trong HNQT.
3. Nội dung và kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận đổi mới, nâng cao chất lượng ĐTBD CBCC ở nước ta trong HNQT.
1.1. Vai trò, đặc điểm của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong xu thế hội nhập quốc tế
1.2. Một số mô hình hiện đại về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong điều kiện hội nhập quốc tế
1.4. Đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
1.5. Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Chương 2. Cơ sở thực tiễn đổi mới, nâng cao chất lượng ĐTBD CBCC ở nước ta trong HNQT.
2.1. Thực trạng chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước ta về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
2.2. Thực trạng chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ta hiện nay
2.3. Đánh giá chung về chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
2.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức của một số nước trên thế giớivà bài học đối với Việt Nam
Chương 3. Quan điểm, giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng ĐTBD CBCC ở nước ta trong HNQT.
3.1. Hội nhập quốc tế: cơ hội và thách thức đối với Việt Nam
3.2. Tác động của hội nhập quốc tế và yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
3.3. Quan điểm đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế
3.4. Các giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế
3.5. Hoàn thiện thể chế về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
4. Những đề xuất, kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu đề tài Ban chủ nhiệm đề tài đề xuất, kiến nghị một số nội dung chủ yếu sau:
Một là: Đổi mới mô hình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, gồm: Đổi mới tư duy về chức năng, vai trò của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong hội nhập quốc tế; Đổi mới quy trình đào tạo, bồi dưỡng; Kiện toàn, tổ chức lại hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; Đổi mới và tăng cường phân cấp quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; Xây dựng đội ngũ giảng viên của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; Đổi mới cơ chế quản lý kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; Tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Hai là: Áp dụng mô hình quản lý chất lượng tổng thể vào quản lý chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, cần phải chú ý các yếu tố đầu vào, quá trình, kết quả và đầu ra. Các yếu tố đầu vào và quá trình là điều kiện để đảm bảo chất lượng. Kết quả ĐTBD là sự chuyển biến về kiến thức, kỹ năng, thái độ, đạo đức nghề nghiệp của CBCC. Hoạt động quản lý chất lượng ĐTBD cần bao quát các yếu tố này và phát huy vai trò của mỗi yếu tố để bảo đảm chất lượng.
Ba là: Đề xuất bộ tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, bao gồm: bao gồm: Các tiêu chí đánh giá chất lượng chương ĐTBD; Các tiêu chí đánh giá học viên;Các tiêu chí đánh giá chất lượng giảng viên; Các tiêu chí đánh giá chất lượng cơ sở vật chất phục vụ khóa bồi dưỡng; Các tiêu chí đánh giá chất lượng, hiệu quả sau ĐTBD; Các tiêu chí đánh giá chất lượng khóa bồi dưỡng CBCC.
Bốn là: Hoàn thiện thể chế về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong thời kỳ hội nhập quốc tế: Sửa đổi, bồ sung những hạn chế, bất hợp lý trong một số quy định của pháp luật hiện hành về ĐTBD, vd: Nghị định số 101/2017/NĐ-CP về ĐTBD CBCCVC, Quyết định số 163/QĐ-TTg phê duyệt Đề án ĐTBD CBCCVC giai đoạn 2016-2025; Quyết định số 54-QĐ/TW ngày 12/5/1999 của Bộ Chính trị về chế độ học tập lý luận chính trị trong Đảng; Nghị định 101/2017/NĐ-CP và Thông tư 01/2018/TT-BNV……Cùng với đó là xây dựng mới một số văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động ĐTBD CBCC.
Thành viên đề tài:
Từ khóa: