Hoàn thiện quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chứ
Chủ nhiệm:
Hoàng Quốc Tráng
Năm đăng ký:
2023
Năm nghiệm thu:
2023
Tóm tắt:
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
* Về mặt khoa học:
Công tác tuyển dụng, sử dụng công chức có tầm quan trọng đặc biệt, được Đảng, Nhà nước và cả xã hội quan tâm và luôn có những biện pháp, giải pháp để nâng cao chất lượng của việc tuyển dụng, sử dụng công chức.
Thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức là một trong những công cụ, giải pháp, biện pháp quan trọng của quản lý nhà nước về tuyển dụng, sử dụng công chức. Thông qua hoạt động thanh tra, các sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật về tuyển dụng, sử dụng công chức được kịp thời phát hiện và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước ngành Nội vụ; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Qua thanh tra, kiểm tra, người lãnh đạo, quản lý (là đối tượng thanh tra, kiểm tra) hoặc cấp trên nhận thấy được những yếu kém, thiếu sót, những điểm chưa phù hợp, thiếu đồng bộ và đánh giá được năng lực, trách nhiệm điều hành và quản lý của người lãnh đạo, quản lý cấp dưới.
Do “hoạt động thanh tra” mang tính quyền lực nhà nước nên phải được tiến hành chặt chẽ, tuân thủ pháp luật, bảo đảm tính khách quan, toàn diện, minh bạch và kịp thời phục vụ đắc lực cho công tác quản lý. Quy trình thanh tra chính là công cụ quan trọng để các cơ quan thanh tra và những người tiến hành thanh tra thực hiện thuận lợi các yêu cầu nêu trên; đồng thời giúp các cơ quan thanh tra, người tiến hành thanh tra dễ tiếp cận với công việc mà giảm bớt phụ thuộc vào công chức làm việc “theo kinh nghiệm”. Và vì thế nó cần thường xuyên được nghiên cứu, xem xét, bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện, theo yêu cầu mới trong mỗi giai đoạn phát triển.
Trên thực tế, quy trình thanh tra được xác định trong các văn bản pháp luật về thanh tra. Tuy nhiên, mỗi lĩnh vực quản lý lại có những đặc điểm, yêu cầu riêng đòi hỏi quy trình thanh tra phải được “cá biệt hóa” phù hợp với tính chất và đặc điểm đó. Hiện nay, quy trình thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng công chức được thực hiện trên các quy định chung của Luật Thanh tra 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành, và quy định cụ thể tại Thông tư số 09/2012/TT-BNV ngày 10/12/2012 của Bộ Nội vụ.
Tuy nhiên, Luật Thanh tra 2010 đã được thay thế bởi Luật Thanh tra 2022, Thông tư số 09/2012/TT-BNV cũng đã được ban hành gần 12 năm trên nguyên tắc của Luật Thanh tra 2010 và qua thực tiễn thi hành bộc lộ những bất cập cần được nghiên cứu hoàn thiện, bản thân các nội dung tại Thông tư số 09/2012/TT-BNV cũng hết hiệu lực do Luật Thanh tra 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã được thay thế. Trong khi đó, xét trên lĩnh vực quản lý nhà nước, hoạt động thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức do Thanh tra Bộ Nội vụ, Thanh tra của 63 sở Nội vụ tỉnh tiến hành (thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành); 63 cơ quan thanh tra tỉnh, thanh tra của 18 Bộ, 03 cơ quan ngang Bộ (trừ Văn phòng Chính phủ không có cơ quan thanh tra) nên đây là công việc quá rộng lớn. Trong khi đó, nguồn lực của cơ quan thanh tra tương đối hạn hẹp; quy định về quản lý (quy phạm pháp luật trong tuyển dụng công chức) thường xuyên thay đổi... Trong khi cả nước đang thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo yêu cầu của Bộ Chính trị (vừa đảm bảo tuyển chọn được công chức mới tinh, gọn, mạnh...nhưng vẫn giảm số lượng công chức hiện tại) thì vấn đề đặt ra làm sao để nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc của cơ quan nhà nước nói chung, hoạt động thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức nói riêng ngày càng cần thiết. Do đó, hoạt động thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức cũng cần có sự đổi mới và có giải pháp hợp lý trong việc nâng cao chất lượng giải quyết công việc của cơ quan thanh tra trong công tác tuyển dụng, sử dụng công chức. Trong trường hợp này, việc hoàn thiện quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức là rất cần thiết.
Từ những nội dung trên, tác giả lựa chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức” thể hiện tính cấp thiết và thời sự, đảm bảo ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Đến nay, dù đã có nhiều cuốn sách, hội thảo khoa học, đề tài, công trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động thanh tra, tuyển dụng công chức, nâng cao hiệu quả như:
(1) Đề tài nghiên cứu của ThS. Nguyễn Mạnh Khương (2022) “Nâng cao hiệu quả thanh tra công tác tuyển dụng công chức”, đề xuất giải pháp xây dựng quy trình thanh tra công tác tuyển dụng công chức và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động.
(2) Đề tài nghiên cứu của TS. Ngô Mạnh Toan (2011) “Hệ thống các biện pháp nghiệp vụ cơ bản trong tiến hành thanh tra”, làm rõ một số vấn đề mang tính lý luận, đặc biệt đã hệ thống hóa các nghiệp vụ thanh tra cơ bản, tính chất, nội dung của các biện pháp nghiệp vụ; phân tích thực trạng hệ thống các biện pháp nghiệp vụ cơ bản và sử dụng các biện pháp nghiệp vụ cơ bản trong tiến hành thanh tra.
(3) TS. Lê Tiến Hào (2018) “Cơ sở khoa học xây dựng Bộ Chuẩn mực thanh tra”, đánh giá thực trạng, chỉ rõ những bất cập, hạn chế trong thực tiễn hoạt động thanh tra xuất phát trực tiếp từ nguyên nhân thiếu chuẩn mực thanh tra; đưa ra nhu cầu phát triển, đổi mới hoạt động thanh tra trên cơ sở xây dựng và thực hiện Bộ chuẩn mực thanh tra trong thời gian tới.
Tuy nhiên, để làm rõ quy trình thanh tra và đánh giá các yêu cầu cho việc hoàn thiện quy trình, các yếu tố bảo đảm cho việc hoàn thiện quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức tại các cơ quan hành chính nhà nước hiện nay thì chưa có công trình khoa học nào.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Đề tài tiến hành nghiên cứu với mục tiêu đề xuất giải pháp để hoàn thiện quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức.
Để đảm bảo được việc này, nhóm nghiên cứu đã đề ra nhiệm vụ giải quyết những vấn đề liên quan đến:
(1) Nghiên cứu tổng quan và cơ sở lý luận về quy trình (khái niệm, đặc điểm, vai trò của quy trình...), xây dựng, hoàn thiện quy trình thanh tra nói chung, thanh tra công tác tuyển dụng và sử dụng công chức nói riêng.
(2) Tìm hiểu các yêu cầu trong việc hoàn thiện quy trình; các yếu tố chi phối việc hoàn thiện quy trình. Trong đó, có nghiên cứu cơ sở pháp lý về quy trình thanh tra nói chung, thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức nói riêng.
(3) Khảo sát và đánh giá thực trạng về trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra của một số bộ, ngành, địa phương (riêng với địa phương, khảo sát tại Sở Nội vụ) để có cơ sở áp dụng một số yêu cầu, quy định trong quy trình thanh tra nói chung, xem xét tính đặc thù trong thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức nói riêng (thực hiện trong giai đoạn 05 năm từ 2019-2023).
(4) Đề xuất giải pháp hoàn thiện quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức. Trên cơ sở đó, đề xuất biện pháp bảo đảm cho việc hoàn thiện quy trình này.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là pháp luật và quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức trong cơ quan hành chính nhà nước; các yếu tố đánh giá, tác động đến việc hoàn thiện quy trình.
Phạm vi nghiên cứu liên quan đến Bộ Nội vụ, một số bộ, ngành ở Trung ương và khoảng 05 Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố như Hà Nội, Sóc Trăng, Đà Nẵng, Quảng Ninh, Thái Bình...
5. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu và tiếp cận quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức dưới góc nhìn của nền hành chính (thể chế, bộ máy, nhân sự, quyền và nghĩa vụ các bên liên quan khi thi hành nhiệm vụ, công vụ); bên cạnh đó, gắn với yêu cầu cải cách hành chính hiện nay (về khoa học kỹ thuật, phương pháp tuyển dụng, sử dụng để quy đổi sang phương pháp tiến hành thanh tra nhằm đảm bảo các nội dung thanh tra...).
Trên cơ sở kết quả khảo sát, điều tra xã hội học, tham khảo một số chuyên gia; nhóm nghiên cứu đã phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp và đưa ra những quan điểm khoa học về nội dung này.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận hoàn thiện quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức;
Chương 2: Cơ sở thực tiễn hoàn thiện quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức;
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THANH TRA CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG CÔNG CHỨC
1.1. Một số vấn đề chung về hoàn thiện quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức
Nhóm nghiên cứu đã làm rõ một số khái niệm liên quan đến “tuyển dụng, sử dụng công chức”, “Thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức”, “Quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức”; chỉ ra một số đặc điểm chung của quy trình như:
- Tính thống nhất: Các quy trình thường được sử dụng trong một thời gian dài, không thay đổi và được thực hiện theo một thứ tự nhất định để có thể tạo ra kết quả cuối cùng được chuẩn hóa và nhất quán. Chính vì vậy, quy trình cần phải đảm bảo thống nhất, được chấp nhận và thực hiện nghiêm túc.
- Tính hệ thống: Quy trình thực chất là nhóm các công việc được sắp xếp theo từng bước, thứ tự trước - sau để đảm bảo khi thực hiện nghiệp vụ sẽ phải thực hiện theo các bước này thì mới đạt được kết quả.
- Tính chính xác, nguyên tắc: Quy trình một mặt phải quy định chính xác các công việc cần thực hiện và nếu không thực hiện các công việc này thì kết quả mang lại có thể sẽ không còn chính xác. Mặt khác, quy trình cũng là thước đo của các nhà quản trị khi tiến hành kiểm soát công việc hay nhiệm vụ cụ thể của đối tượng bị quản lý (đây chính là phương thức quản lý theo quy trình). Quy trình khi được xây dựng cần đảm bảo chặt chẽ, do đó nó mang tính nguyên tắc, cứng nhắc, gò bó. Đặc điểm chính xác, nguyên tắc nếu phát huy được thì giúp nhận định đây là quy trình đúng đắn (quy trình “sống”).
- Tính linh hoạt, có thể thay đổi: Ngược lại với tính nguyên tắc thì quy trình cũng mang tính dễ bị thay đổi. Một quy trình hành chính khi được xây dựng, đặc biệt quy trình phức tạp thì có thể xảy ra nhược điểm như quy trình rườm rà, rắc rối về thủ tục hành chính, phát sinh nhiều văn bản không cần thiết; dễ tắc nghẽn, dễ đổ vỡ hoặc khó kiểm soát chất lượng vì không đảm bảo thực hiện được trên thực tế. Do đó, một quy trình trong quản lý hành chính thường có thể tách theo hai hướng vừa kiểm soát chất lượng của nghiệp vụ khi thực hiện, nhưng cũng vừa linh hoạt và có thể thay đổi để phù hợp với nhu cầu của nhà quản lý (không phải quy trình sản xuất sản phẩm cụ thể).
- Tính thực tế, ngắn gọn, cụ thể, mang tính hướng dẫn. Để quy trình dễ được thực hiện, áp dụng thì bản thân quy trình khi được xây dựng nó phải đúng đắn và phù hợp với thực tế khách quan, và là cơ sở để đánh giá thực tế. Tuy nhiên, nếu quy trình phát sinh nhược điểm như nêu trên (rườm rà, phức tạp thì quy trình sẽ bị đặt ra vấn đề phải thay đổi, hoàn thiện cho bớt rườm rà, phức tạp) đương nhiên sẽ cần phải rút ngắn, thậm chí cần có hướng dẫn cụ thể nhất để bất cứ ai khi tiếp cận với quy trình thì có thể thực hiện công việc được ngay.
Bên cạnh đó, chỉ ra sự khác biệt giữa quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức còn có một số đặc điểm khác so với các quy trình thanh tra trong lĩnh vực khác như:
- Về căn cứ pháp lý: Khác so với các hoạt động thanh tra chuyên ngành khác, thanh tra về công tác cán bộ có sự điều chỉnh quy định của Đảng, trong đó rõ nhất chính là quy trình bổ nhiệm công chức lãnh đạo. Do đó, trong hoạt động của quy trình vẫn có sự tuân thủ quy định của Đảng.
- Về cách thức tiếp cận: Quy trình chủ yếu tiếp cận trên hồ sơ, tài liệu liên quan đến con người (nhân sự cụ thể).
- Về đối tượng thanh tra: Quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức tác động đến đối tượng là cơ quan, tổ chức, cá nhân; trong đó, có cá nhân đặc biệt là người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý, sử dụng công chức.
Theo đó, “Quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức” là tập hợp các công việc, nhiệm vụ được thực hiện theo một trình tự, thủ tục nhất định để tổ chức thực hiện cuộc thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ và chấp hành chính sách, pháp luật về công tác tuyển dụng, sử dụng công chức”.
“Hoàn thiện quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức là việc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, bãi bỏ các quy định không phù hợp về công việc, nhiệm vụ, trình tự, thủ tục thực hiện công việc và nhiệm vụ trong quy trình thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ và chấp hành chính sách, pháp luật về công tác tuyển dụng, sử dụng công chức”.
1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức
Quá trình nghiên cứu, nhận thấy, cần phải hoàn thiện quy trình do sự ảnh hưởng bởi 04 yếu tố như sau:
- Quy luật khách quan: Hiện tại, các sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ với quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức cũng đang thay đổi như thay đổi về hình thức thức thi tuyển, xét tuyển, tiếp nhận vào công chức; trình tự, thủ tục phát sinh trong quá trình sử dụng công chức; sự can thiệp của khoa học, công nghệ trong quy trình quản lý. Do đó, việc hoàn thiện quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức là bắt buộc và không thể thiếu trong quá trình phát triển.
- Nhu cầu thực thi các văn bản của Đảng, Pháp luật của Nhà nước: Hiện nay, dưới sự điều chỉnh và hướng dẫn của các văn bản do Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Quốc hồi, Chính phủ ban hành, trong đó, nhiều nội dung đã thay đổi để đáp ứng yêu cầu của xã hội, do đó, hoạt động thanh tra theo quy định của Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi hành cũng cần ngày càng hoàn thiện.
- Nhu cầu thực tiễn phát sinh trong hoạt động quản lý: Trong hoạt động quản lý, đặc biệt trong hoạt động thanh tra chuyên ngành với quy mô và tính chất phức tạp cần áp dụng biện pháp quản lý theo quy trình thì việc xây dựng quy trình là cần thiết. Khi quy mô của tổ chức càng lớn, phạm vi tác động càng nhiều thì càng cần phải có quy trình để bảo đảm thực hiện công việc có chất lượng và hiệu quả.
1.3. Yêu cầu hoàn thiện quy trình
Về yêu cầu chung:
(1) Đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng, đầy đủ, phù hợp: Khi xác định và áp dụng quy định pháp luật để xây dựng quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức cần đảm bảo một số yếu tố sau:
- Tác động của quy định, điều lệ đối với quy định của pháp luật (mức độ tương tác).
- Tính minh bạch;
- Tính đầy đủ (giải thích rõ ràng và áp dụng đầy đủ, thống nhất qua lại giữa mối quan hệ các chủ thể và quyền, nghĩa vụ trong thực thi nhiệm vụ);
- Tính phù hợp với điều kiện cụ thể, điều kiện khách quan (sự linh hoạt); qua đó đảm bảo tính khả thi.
(2) Đảm bảo tính khả thi: Đây là một trong những mục tiêu quan trọng nhất. Đảm bảo tính khả thi vừa là mục tiêu nhưng cũng là yêu cầu bắt buộc khi xây dựng, hoàn thiện quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức.
(3) Đảm bảo sự linh hoạt trong quá trình thực hiện quy trình: quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức cũng cần đảm bảo linh hoạt, có thể thay đổi. Trong hoạt động thanh tra, cùng là nội dung thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức nhưng đối tượng thanh tra khác nhau (ở địa phương hoặc ở bộ, ngành) thì cũng cần có cách tiếp cận khác nhau.
Về yêu cầu cụ thể:
(1) Phải dự báo những công việc cơ quan thanh tra, đoàn thanh tra sẽ thực hiện, sẽ làm: Trong hoạt động thanh tra, các công việc cơ quan thanh tra, đoàn thanh tra đã thực hiện cần được kiểm soát, giám sát chặt chẽ để đảm bảo cuộc thanh tra thực hiện đúng đắn. Đồng thời, cần giúp cơ quan thanh tra, đoàn thanh tra có định hướng ở các công việc ở từng bước, công đoạn tiếp theo.
(2) Phải đặt ra các yêu cầu trong việc xây dựng các văn bản, hồ sơ phát sinh tại các bước của quy trình: Trong quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức phải nêu được các văn bản cụ thể mà đối tượng thanh tra đã ban hành liên quan đến nội dung thanh tra (trường hợp không nêu thì cần thu thập đầy đủ hồ sơ, tài liệu). Theo đó, đối với các cuộc thanh tra nói chung, cần có các sản phẩm và sản phẩm này sẽ giúp tái hiện được những công việc đoàn thanh tra thực hiện trong quá trình chuẩn bị thanh tra, tiến hành thanh tra trực tiếp, kết thúc thanh tra, công khai kết luận thanh tra.
(3) Xác định được nhiệm vụ của từng người, từng đối tượng khi tham gia vào quy trình: Quy trình nói chung cũng như quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức cần nêu rõ được các nhiệm vụ, công việc mà cơ quan thanh tra, đoàn thanh tra, người tiến hành thanh tra thực hiện. Hoạt động thanh tra có sự tham gia của nhiều người, nhiều bên trong quá trình thanh tra mà không thể là hoạt động của từng cá nhân đơn lẻ. Vì vậy, để thực hiện được các công việc nêu tại quy trình thì cần xác định được sự tham gia của từng người, từng đối tượng và nêu rõ nhiệm vụ khi thực hiện.
(4) Kết quả (sản phẩm) của quy trình cần đánh giá được các công việc đối tượng thanh tra đã thực hiện, đã làm: Bản chất của thanh tra tức là làm tái hiện lại những công việc mà đối tượng thanh tra đã thực hiện, đồng thời chỉ ra được những tồn tại, hạn chế trong cơ chế, chính sách, pháp luật, các kiến nghị, các thẩm quyền cụ thể gắn với tồn tại, hạn chế; nhân rộng những ưu điểm.
(5) Đảm bảo các công việc để hoàn thiện quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức: Để hoàn thiện quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức cần đảm bảo thực hiện các công việc như: Xác định, giao cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; nghiên cứu quy định pháp luật, nghiên cứu thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về quy trình thanh tra; tổng kết, đánh giá thực tiễn, pháp lý; đánh giá tác động pháp luật của các quan điểm, vấn đề, công việc mới có thể đưa vào quy trình; dự thảo quy trình hoàn thiện; lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân liên quan; tổng hợp, giải trình, tiếp thu các ý kiến trình người có thẩm quyền xem xét; ban hành văn bản quy định, hướng dẫn, triển khai thực hiện quy trình.
1.4. Các yếu tố cơ bản và chi phối khi hoàn thiện bộ quy trình
Nhóm nghiên cứu nhận thấy có các yếu tố sau chi phối đến việc hoàn thiện quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức: Cơ sở pháp lý, chính trị; Quy định nội bộ và thẩm quyền của cơ quan xây dựng, hoàn thiện quy trình; Phương thức, các điều kiện bảo đảm cho việc xây dựng và thực hiện quy trình (Tổ chức bộ máy và chất lượng nguồn nhân lực; Thông tin góp ý của đối tượng tác động bởi quy trình; Kết quả tổng kết, đánh giá thực tiễn.
1.5. Kinh nghiệm của Thanh tra Chính phủ, một số Bộ, ngành
Từ việc khảo sát, tìm hiểu việc xây dựng, ban hành quy trình thanh tra nói chung (tại Thanh tra Chính phủ) và các quy trình thanh tra chuyên ngành khác (Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông, vận tải …, nhóm nghiên cứu rút ra được một số kinh nghiệm như:
- Về trình tự, việc đề xuất hoàn thiện quy trình cần phải tôn trọng lịch sử, pháp luật; lấy ý kiến chuyên môn của các tổ chức, cá nhân liên quan (chịu tác động bởi quy trình), ý kiến chuyên gia trước khi hoàn thiện.
-Về nội dung, quy trình thanh tra ngoài những nội dung chung nhất (cốt lõi, nền tảng), thì cũng cần quy định mở để tạo tính linh hoạt, thích ứng và phù hợp với tính chất chuyên ngành mà Luật khó có thể quy định đáp ứng ngay.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH, THỰC HIỆN QUY TRÌNH VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG KHI HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THANH TRA CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG CÔNG CHỨC
2.1. Thực trạng quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức
2.1.1. Khuôn khổ pháp lý, chính trị để tiến hành các cuộc thanh tra về công tác tuyển dụng, sử dụng công chức
Hiện tại, pháp luật cũng như quy định của Đảng có những nội dung quy định trực tiếp hoặc gián tiếp đến quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức, bao gồm:
- Các quy định liên quan đến trình tự, thủ tục tiến hành cuộc thanh tra, quyền, nghĩa vụ và mối quan hệ giữa các chủ thể liên quan.
- Các quy định liên quan đến nội dung thanh tra về tuyển dụng, sử dụng công chức.
- Các quy định liên quan đến tổ chức, quy định về ứng xử trong thực hiện nhiệm vụ đối với công chức thanh tra.
- Các quy định của Đảng liên quan.
2.1.2. Quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức hiện nay theo quy định pháp luật
Từ những nội dung quy định nêu tại Mục 2.1.1., nhóm nghiên cứu trực tiếp nhận thấy, quy trình thanh tra công tác tuyển dụng công chức hiện nay được các cơ quan thanh tra ngành Nội vụ, Đoàn Thanh tra của Bộ Nội vụ, các bộ, ngành, địa phương thực hiện theo quy định chung tại Luật thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi hành, đồng thời thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2012/TT-BNV ngày 10/12/2012 của Bộ Nội vụ quy định quy trình, nội dung thanh tra về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức, đảm bảo theo các trình tự cụ thể:
a) Bước 1 - Chuẩn bị thanh tra gồm 04 bước nhỏ:
(1) Khảo sát nắm tình hình đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân được thanh tra (trong trường hợp cần thiết).
(2) Ban hành quyết định thanh tra.
(3) Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra.
(4) Chuẩn bị triển khai thanh tra
b) Bước 2 - Tiến hành thanh tra trực tiếp gồm 04 bước nhỏ:
(1) Công bố quyết định thanh tra
(2) Làm việc trực tiếp tại cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra
(3) Thực hiện một số quyền khác trong quá trình thanh tra trực tiếp
(4) Kết thúc việc thanh tra trực tiếp tại nơi được thanh tra
c) Bước 3 - Kết thúc thanh tra gồm 05 bước nhỏ:
(1) Báo cáo kết quả thanh tra.
(2) Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra.
(3) Ký ban hành, công bố và công khai kết luận thanh tra.
(4) Họp rút kinh nghiệm Đoàn thanh tra.
(5) Bàn giao, lưu trữ hồ sơ thanh tra.
2.1.3. Đánh giá thực trạng quy định pháp luật, quy định của Đảng về quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức hiện nay
Nhóm nghiên cứu nhận thấy, cơ sở pháp lý để tiến hành hoạt động thanh tra nói chung đã đảm bảo phù hợp; thậm chí, Luật Thanh tra 2022 đã quy định cơ bản trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra. Tuy nhiên, còn một số tồn tại, hạn chế:
Thứ nhất, cơ sở pháp lý để tiến hành hoạt động thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức đã và chuẩn bị chấm dứt hiệu lực (trình tự, thủ tục, nội dung thanh tra tại Thông tư số 09/2012/TT-BNV cũng như nội dung thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức tại Nghị định số 90/2012/NĐ-CP và Thông tư số 09/2012/TT-BNV căn cứ Luật Thanh tra 2010 hết hiệu lực).
Thứ hai, một số quy định về quy trình thanh tra tại Thông tư số 09/2012/TT-BNV không còn phù hợp với quy định pháp luật hiện hành, quy định của Đảng về nội dung thanh tra; trong khi đó, quy trình chưa điều chỉnh các công việc này gắn với nội dung thanh tra.
Thứ ba, một số quy định của pháp luật thanh tra hiện hành đã thay đổi và đặt ra yêu cầu phải cụ thể hóa tại quy trình thanh tra.
Thứ tư, quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức mới chỉ dừng ở mức hướng dẫn về trình tự, thủ tục tiến hành cuộc thanh tra mà không hướng dẫn trình tự thực hiện công việc liên quan đến nội dung thanh tra; việc thu thập văn bản, hồ sơ.
Thứ năm, quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức theo quy định tại Thông tư số 09/2012 chưa đảm bảo đáp ứng một số yêu cầu trong việc hoàn thiện quy trình.
2.2. Thực trạng thực hiện quy định pháp luật về quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức
2.2.1. Kết quả thực hiện quy định pháp luật về quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức
Quá trình khảo sát, tổng hợp số liệu từ năm 2012 (từ khi có Thông tư số 09/2012/TT-BNV ngày 05/12/2012 của Bộ Nội vụ quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức) đến tháng 8/2023, có 3.249 cuộc thanh tra chuyên ngành về công tác tuyển dụng, sử dụng công chức trong cơ quan hành chính nhà nước được Bộ Nội vụ, các bộ, ngành, địa phương thực hiện (số liệu của 58 địa phương và Bộ Nội vụ), nhóm nghiên cứu đã phân tích và đánh giá các công việc, hồ sơ phát sinh trong các đoàn thanh tra; kết hợp phân tích kết quả phiếu khảo sát để đánh giá việc triển khai, thực hiện quy trình trên thực tế.
2.2.2. Một số hạn chế trong việc thực hiện quy định pháp luật về quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức.
Các hạn chế được nêu gắn với từng công việc phát sinh tại các bước chuẩn bị thanh tra, thanh tra trực tiếp, kết thúc thanh tra.
2.2.3. Nguyên nhân
Thứ nhất là, quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức hiện hành mới chỉ quy định được ở những công việc chung
Thứ hai là, quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức còn một số nội dung chưa phù hợp với quy định hiện hành
Thứ ba là, một số quy định pháp luật mới phát sinh dẫn đến nhu cầu cần cụ thể hóa các công việc tại quy trình
Thứ tư là, công tác cán bộ nói chung, tuyển dụng, sử dụng công chức nói riêng là công tác của Đảng.
Thứ năm là, quy trình hiện hành đang dựa nhiều vào kinh nghiệm triển khai của công chức lâu năm.
Một số nguyên nhân này chính là xuất phát từ tồn tại, hạn chế trong quy định pháp luật, quy định của Đảng tại Mục 2.1.
2.3. Đánh giá các yếu tố tác động khi hoàn thiện quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức
Trên cơ sở Quy định nội bộ và thẩm quyền của cơ quan xây dựng, hoàn thiện quy trình; phương thức, các điều kiện bảo đảm cho việc xây dựng và thực hiện quy trình thanh tra công tác tuyển dụng và sử dụng công chức, nhóm nghiên cứu nhận thấy:
Thứ nhất là, pháp luật hiện hành đang có sự thay đổi cả về luật nội dung lẫn luật hình thức, trong khi còn một số công việc tại quy trình hiện hành cần phải thay đổi để phù hợp theo.
Thứ hai là, nội dung thanh tra mới dừng ở mức độ liệt kê các việc pháp luật quy định, còn thiếu một số bước, nội dung nên chưa đảm bảo phản ánh đầy đủ công việc (nhất là trong quá trình thanh tra trực tiếp); chưa chú trọng những việc cần lưu ý; thiếu hướng dẫn việc xây dựng các bảng biểu hoặc hướng dẫn tình huống xử lý cụ thể
Thứ ba là, nội dung quy trình cần bổ sung việc hướng dẫn về nguyên tắc áp dụng pháp luật với áp dụng quy định của Đảng; việc thực hiện quyền trong hoạt động thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức
Thứ tư là, việc hoàn thiện quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức chịu sự tác động bởi nhiều yếu tố. Xét về phương thức các điều kiện bảo đảm cho việc xây dựng và thực hiện Quy trình thanh tra công tác tuyển dụng và sử dụng công chức, có thể thấy việc triển khai quy trình sau khi đề xuất hoàn thiện tương đối thuận lợi bởi tính ổn định của tổ chức, nguồn nhân lực chất lượng cao, một số yếu tố thuận lợi khác khi áp dụng công nghệ thông tin vào quy trình thanh tra ... “các bộ, ngành và địa phương đã xây dựng và triển khai thực hiện một số chính sách nhằm thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông. Cơ sở hạ tầng viễn thông được xây dựng khá đồng bộ... Việc xây dựng chính phủ điện tử, tiến tới chính phủ số được triển khai quyết liệt, bước đầu đạt được nhiều kết quả tích cực” ( ). Đồng thời, ứng dụng văn phòng điện tử (Voffice) hỗ trợ rất tốt trong việc đơn giản hóa một số thủ tục của quy trình thanh tra.
Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THANH TRA CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG CÔNG CHỨC
3.1. Một số yêu cầu trong quá trình hoàn thiện quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức
Thứ nhất, các kiến nghị, đề xuất hoàn thiện quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức cần gắn với các nguyên tắc cơ bản của Đảng, Nhà nước trong quản lý hành chính nhà nước và quản lý công chức hiện nay.
Thứ hai, cần gắn với việc tiếp tục hoàn thiện thể chế, tạo lập cơ sở pháp lý đồng bộ giữa hoạt động thanh tra nói chung với hoạt động thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức các bộ, ngành, địa phương
Thứ ba, giúp các cơ quan thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức hoạt động có hiệu lực, hiệu quả nhưng không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của các cơ quan này.
Thứ tư, các giải pháp cần đặt trong bối cảnh, yêu cầu của việc thực thi pháp luật thanh tra hiện hành và việc áp dụng khoa học công nghệ trong hoạt động quản lý.
Thứ năm, việc hoàn thiện quy trình thanh tra cần gắn với yêu cầu phù hợp với Luật thanh tra 2022 và đặc thù trên thực tiễn.
3.2. Đề xuất giải pháp hoàn thiện quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức
3.2.1. Đề xuất giải pháp bổ sung các bước, nội dung của quy trình
Tại bước chuẩn bị thanh tra: Cần quy định việc thu thập các số liệu cụ thể trong quá trình khảo sát; một số bước vẫn được thực hiện theo quy trình cũ nhưng có thể xử lý trên Hệ thống tác nghiệp (ứng dụng công nghệ thông tin)
Tại bước tiến hành thanh tra trực tiếp: Bổ sung một số việc khi công bố quyết định thanh tra để phục vụ việc công khai; một số quy định bắt buộc, quy định tùy nghi (cho việc áp dụng quyền trong hoạt động thanh tra) giúp cho quá trình làm việc trực tiếp tại cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra được thuận lợi; việc liên quan đến nội dung thanh tra để tránh bỏ sót nội dung trong quá trình thanh tra; làm việc với cơ quan của Đảng để đảm bảo nắm bắt các chủ trương, chỉ đạo liên quan đến công tác cán bộ.
3.2.2. Đề xuất giải pháp bổ sung các bảng, biểu mẫu cho quy trình và những lưu ý khi thực hiện quy trình.
Thứ nhất, bổ sung Đề cương yêu cầu báo cáo. Trong đó, cần chi tiết các nội dung liên quan đến trình tự, thủ tục thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng công chức, thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển, công chức được sử dụng. Trong đó, Đề cương cần nêu được các nội dung:
(1) Khái quát chung về tổ chức bộ máy đối tượng thanh tra và các căn cứ pháp lý để đối tượng thanh tra thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng công chức.
(2) Tuyển dụng công chức (Căn cứ tuyển dụng, điều kiện đăng ký dự tuyển, thẩm quyền tuyển dụng, ưu tiên và thực hiện chính sách ưu tiên trong tuyển dụng; trình tự tổ chức tuyển dụng; việc thực hiện chế độ tập sự). Tiếp nhận vào làm công chức (số lượng người được tiếp nhận phân theo 02 loại có thành lập Hội đồng kiểm tra sát hạch hoặc không thành lập Hội đồng kiểm tra sát hạch; đánh giá việc đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn của từng đối tượng được tiếp nhận; trình tự tổ chức tiếp nhận vào làm công chức; việc thực hiện chế độ tập sự).
(3) Sử dụng công chức:
- Bố trí, phân công công tác đối với công chức: Số lượng, vị trí việc làm được phân công, điều kiện, tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ của công chức được phân công.
- Nâng ngạch công chức: Số lượng công chức được nâng ngạch, chỉ tiêu nâng ngạch được cơ quan có thẩm quyền quyết định, trình tự tổ chức thi/xét nâng ngạch; số lượng công chức được chuyển xếp lương ở ngạch mới phân theo 02 loại (thời gian nâng lương lần sau kể từ thời gian hưởng lương ở ngạch mới hoặc thời gian nâng lương lần sau kể từ thời gian hưởng lương ở ngạch cũ).
- Chuyển ngạch công chức: Số lượng công chức được xét chuyển ngạch, chỉ tiêu ngạch được chuyển còn trước thời điểm chuyển; trình tự tổ chức xét chuyển ngạch; việc xếp lương và hưởng phụ cấp công vụ, phụ cấp nghề nếu có.
- Việc thực hiện tiêu chuẩn ngạch công chức: Số lượng cơ cấu ngạch và số lượng công chức giữ ngạch; đánh giá việc đáp ứng tiêu chuẩn ngạch.
- Việc điều động, luân chuyển, biệt phái công chức; việc chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức: Số lượng công chức được điều động, luân chuyển, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác; thời gian thực hiện; kế hoạch được cơ quan/người có thẩm quyền phê duyệt; lý do của các trường hợp được luân chuyển, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác không thực hiện trở lại sau khi hết thời hạn.
- Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Số lượng công chức được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, thôi giữ chức vụ sau khi hết thời hạn bổ nhiệm; các quy định riêng của cơ quan, tổ chức, đơn vị là đối tượng thanh tra về điều kiện, tiêu chuẩn hoặc trình tự, thủ tục; đánh giá việc đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục
- Việc từ chức, miễn nhiệm của công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Thống kê số lượng công chức từ chức, miễn nhiệm; lý do từ chức, miễn nhiệm; đánh giá trình tự, thủ tục từ chức, miễn nhiệm; đánh giá chế độ, chính sách đối với công chức sau khi từ chức, miễn nhiệm
- Chính sách áp dụng đối với người có tài năng trong hoạt động công vụ: Liệt kê các chính sách áp dụng; số lượng người có tài năng được áp dụng chính sách; đánh giá kết quả thực hiện chính sách.
Thứ hai, bổ sung các biểu/bảng mẫu: Về tuyển dụng công chức (Tiếp nhận vào làm công chức); nâng ngạch công chức (Thống kê các kỳ nâng ngạch công chức, Danh sách các trường hợp được nâng ngạch); bổ nhiệm công chức (Tổng hợp kết quả bổ nhiệm; Danh sách công chức và điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm; Danh sách công chức và trình tự, thủ tục bổ nhiệm).
3.2.3. Đề xuất giải pháp bổ sung các hướng dẫn cụ thể trong việc áp dụng, thực hiện quyền trong hoạt động thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức.
Khi xác định thẩm quyền chuyên ngành trong hoạt động thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức để áp dụng thì cần chú trọng một số biện pháp sau:
- Tính phù hợp trong quy định pháp luật: Bất cứ thẩm quyền nào được áp dụng trong hoạt động thanh tra đều phải được người có thẩm quyền đối chiếu với quy định pháp luật, đặc biệt là phải đảm bảo phù hợp về hình thức (trình tự, thủ tục áp dụng quyền) và nội dung của quyền (đối chiếu với trường hợp cụ thể thì được áp dụng quyền nào theo quy định pháp luật chuyên ngành); đồng thời phải phù hợp với từng đối tượng áp dụng.
- Thời điểm áp dụng thẩm quyền: Trong quá trình thanh tra việc áp dụng quyền cần phải khẩn trương, đặc biệt là các quyền nếu để chậm trễ có thể gây thiệt hại đến lợi ích nhà nước, tổ chức, cá nhân như các quyền đình chỉ, tạm đình chỉ hành vi vi phạm, vị trí công tác; phong tỏa tài sản… Nhưng cũng có những quyền theo pháp luật quy định chỉ được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định (thời hạn) mà qua khoảng thời gian này thì sẽ không được áp dụng nữa như quyền xử phạt vi phạm hành chính (theo khoản 1 Điều 116 Luật Thanh tra 2022, Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020); trong thời hạn 07 đến 10 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm thì có thể áp dụng việc xử phạt vi phạm hành chính (nếu hành vi vi phạm không phải xác minh).
- Các thẩm quyền có tính chất tương đối có thể thay thế được cho nhau (nếu áp dụng): Người tiến hành thanh tra cần hết sức linh hoạt khi áp dụng thẩm quyền, đặc biệt là lưu ý đến việc áp dụng các thẩm quyền có thể thay thế cho nhau được. Xuất phát từ nguyên tắc hoạt động thanh tra, nếu các thẩm quyền nào có thể thay thế và bổ sung cho nhau được thì cần tính toán để áp dụng, tránh ảnh ưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức.
3.2.4. Đề xuất bổ sung yêu cầu sản phẩm là hồ sơ, tài liệu thu thập
Thứ nhất, thu thập căn cứ pháp lý và quy định của Đảng: Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, đường lối, chính sách của Đảng được cơ quan, đơn vị là đối tượng áp dụng liên quan đến việc tuyển dụng, sử dụng công chức trong giai đoạn và phạm vi thanh tra, Đoàn Thanh tra cần xem xét, đánh giá các văn bản của cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra và các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc đối tượng thanh tra ban hành liên quan đến việc tuyển dụng, sử dụng công chức được áp dụng trong giai đoạn, phạm vi thanh tra. Việc đánh giá này cần bao gồm đánh giá văn bản của cấp ủy đảng cùng cấp của cơ quan, đơn vị ban hành có phù hợp quy định pháp luật hay không. Trên cơ sở đó, thực hiện việc áp dụng nguyên tắc Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý.
Thứ hai, đối với thanh tra công tác tuyển dụng, bắt buộc phải thu thập các hồ sơ sau: Thông báo tuyển dụng; Kế hoạch tuyển dụng; Thông báo tổ chức tuyển dụng và danh sách thí sinh dự tuyển; thi tuyển, trúng tuyển; các quyết định thành lập Hội đồng và các ban giúp việc; các quyết định tuyển dụng, phân công hướng dẫn tập sự, báo cáo kết quả tập sự; các quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch công chức. Các hồ sơ không bắt buộc thu thập nhưng cần thực hiện việc đánh giá ngay khi tiếp cận với hồ sơ gồm: Hồ sơ dự tuyển, hồ sơ công chức trúng tuyển, hồ sơ tập sự.
Thứ ba, đối với thanh tra công tác sử dụng công chức, yêu cầu bắt buộc thu thập quyết định điều động, tiếp nhận, bổ nhiệm, luân chuyển, bổ nhiệm ngạch và xếp lương, quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng; báo cáo tự nhận xét, đánh giá và văn bản đánh giá, xếp loại công chức. Đồng thời, cần thu thập thêm các văn bản khác (đối với từng nội dung thanh tra cụ thể), như:
+ Thanh tra việc bố trí, phân công công tác đối với công chức: Đề án vị trí việc làm (Bản mô tả và khung năng lực của vị trí việc làm) được cấp/người có thẩm quyền phê duyệt; Văn bằng, chứng chỉ về chuyên môn, nghiệp vụ; Quyết định giao biên chế công chức theo phân cấp và theo quy định của pháp luật; văn bản bố trí, phân công công tác đối với công chức (để kiểm tra sự phù hợp giữa trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thể hiện thông qua các văn bằng, chứng chỉ với vị trí công việc của công chức được bố trí).
+ Thanh tra việc nâng ngạch công chức: Văn bản đề xuất nhu cầu nâng ngạch; Kế hoạch tổ chức nâng ngạch (thi/xét) được cơ quan có thẩm quyền phê duyêt; Thông báo tổ chức thi/xét nâng ngạch và danh sách thí sinh dự tuyển; thi tuyển, trúng tuyển; các quyết định thành lập Hội đồng và các ban giúp việc Hội đồng thi/xét; thông báo kết quả thi/xét nâng ngạch, danh sách điểm; phiếu chấm; kết quả chấm; các biên bản ký giữa Hội đồng và các Ban (gồm cả Ban giám sát); các quyết định bổ nhiệm vào ngạch, bảng lương sau khi được bổ nhiệm vào ngạch; kết quả xác định sự phù hợp về tiêu chuẩn ngạch của người được bổ nhiệm vào ngạch (qua xem xét văn bằng chứng chỉ và điều kiện khác).
+ Thanh tra việc chuyển ngạch công chức: Văn bản đề xuất của cơ quan, đơn vị có nhu cầu; Quyết định thành lập Hội đồng xét chuyển ngạch công chức (trường hợp đặc biệt liên quan đến thời gian công tác trước khi là công chức, viên chức được chấp nhận thì cần có sổ bảo hiểm, các văn bản liên quan chứng minh công việc trước đó phù hợp với vị trí việc làm).
+ Thanh tra việc thực hiện tiêu chuẩn ngạch công chức: Việc thu thập các tài liệu bắt buộc đã đủ cho việc phân tích, đánh giá trong quá trình thanh tra nên không cần thu thập thêm.
+ Thanh tra việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; việc điều động, luân chuyển, biệt phái công chức: Hồ sơ thu thập như đối với bổ nhiệm;
Thanh tra việc thực hiện chính sách áp dụng đối với người có tài năng trong hoạt động công vụ: Thu thập các văn bản quy định của cơ quan, đơn vị liên quan.
+ Thanh tra việc chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức thuộc các vị trí phải định kỳ chuyển đổi theo quy định của pháp luật và các vị trí khác theo quy định riêng của đối tượng thanh tra: Thu thập kế hoạch thực hiện định kỳ chuyển đổi; danh sách công chức thực hiện định kỳ chuyển đổi.
3.2.5. Đề xuất cụ thể sản phẩm cuộc thanh tra về công tác tuyển dụng công chức.
Quá trình thanh tra, thu thập thông tin, tài liệu cũng như khi báo cáo kết quả thanh tra cần tái hiện được trình tự, thủ tục tổ chức tuyển dụng với sự tham gia của các bên liên quan (cụ thể như đã nêu tại bảng 3.2.5 trong Báo cáo tổng hợp).
Đối với trường hợp tuyển dụng chất lượng đầu vào đối với công chức, tùy vào hình thức tổ chức kiểm định (thi trắc nghiệm trên máy hoặc thi trắc nghiệm trên giấy hoặc thi viết) mà sản phẩm (Báo cáo kết quả thanh tra) có thể giảm một số công việc nêu tại bảng.
3.3. Đề xuất biện pháp bảo đảm thực hiện quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức
3.3.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định quy trình
Hiện tại, quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức không nhất thiết phải ban hành Nghị định do phạm vi áp dụng mang tính chất ngành Nội vụ. Có thể cân nhắc quy định ban hành Thông tư hoặc quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Tuy nhiên, tại thời điểm này, Tổng Thanh tra Chính phủ cũng chuẩn bị ban hành Thông tư quy định quy trình thanh tra nói chung. Nếu ban hành Thông tư của Bộ trưởng Bộ Nội vụ thì sẽ gây xung đột, chồng chéo, đồng thời không đảm bảo thực hiện theo Khoản 3 Điều 50 Luật thanh tra về việc chỉ ban hành quy định khi pháp luật chuyên ngành có sự khác nhau (trong khi đó, đối tượng để so sánh, đối chiếu còn chưa được ban hành). Do đó, trong thời điểm hiện nay, có thể ban hành Quyết định của Bộ trưởng hoặc văn bản hướng dẫn của ngành Nội vụ mang tính chất hành chính thông thường (có tính chất dưới luật) vừa đảm bảo phạm vi áp dụng rộng trong ngành, vừa đảm bảo thực hiện đầy đủ các nội dung hoàn thiện của quy trình thanh tra.
Trên cơ sở đó, có thể ban hành cẩm nang hướng dẫn quy trình thanh tra; trong đó đưa ra các nội dung công việc cụ thể gắn với trình tự, thủ tục và hướng dẫn áp dụng quyền trong hoạt động thanh tra; các công việc cụ thể gắn với nội dung thanh tra để đảm bảo không bỏ sót nội dung thanh tra.
3.3.2. Xây dựng phần mềm ứng dụng điện toán đám mây trong việc thực hiện quy trình
Xây dựng phần mềm ứng dụng, kết hợp với việc thu thập dữ liệu người dùng về cơ quan quản lý nhà nước (Bộ Nội vụ) để phục vụ quản lý nhà nước; đồng thời có thể khai thác công nghệ Bigdata, AI về sau này. Theo đó, hệ thống cần đáp ứng được các yêu cầu cơ bản:
Cung cấp các quy trình nghiệp vụ trực tuyến cho các đoàn thanh tra (dạng sơ đồ); là công cụ gửi, nhận, tự động tổng hợp các báo cáo trong lĩnh vực thanh tra (theo mẫu); cho phép chuyển giao và tích hợp với các hệ thống khác của Chính phủ về sau.
Đảm bảo thực hiện được các chức năng của Hệ thống gồm: Quản trị hệ thống; Quản lý danh mục các tập tin; Quản lý công việc (giao việc, theo dõi tiến độ, nhận việc, báo cáo kết quả thực hiện); Quản lý đoàn thanh tra; Quản lý thông tin, dữ liệu tổng hợp qua các đoàn thanh tra.
3.3.3. Tuyên truyền, phổ biến cho công chức thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức để thực hiện quy trình
Việc tuyên truyền, phổ biến này cần gắn với kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật sau khi quy trình được pháp điển hóa. Ngoài ra, quá trình tuyên truyền phải kết hợp với hướng dẫn áp dụng trên phần mềm để đảm bảo công chức vừa thao tác trên hệ thống, vừa áp dụng quy trình.
Để đảm bảo kinh phí, có thể chỉ tuyên truyền tại miền Bắc. Sau đó ghi âm, ghi hình, biên tập tài liệu hướng dẫn sử dụng và phổ biến sổ tay tới các địa phương khác. Đồng thời, có thể kết hợp ghi âm, ghi hình các bài giảng, hỗ trợ ứng dụng trợ lý ảo trên chính phần mềm ứng dụng của quy trình để giúp công chức thanh tra dễ dàng tìm kiếm thông tin cần thiết khi thao tác, tránh việc phải xem lại các nội dung đã biết.
Kết thúc việc tuyên truyền, tổ chức cho các cơ quan, đơn vị áp dụng quy trình đăng ký áp dụng vào các cuộc thanh tra về tuyển dụng, sử dụng công chức; thu thập thông tin về khó khăn, vướng mắc khi triển khai ứng dụng (không thu thập thông tin về hoạt động, kết quả thanh tra, kiểm tra và thông tin thuộc tài liệu mật của Đoàn thanh tra). Qua đó, tiếp tục cải tiến và hướng dẫn kịp thời để triển khai đầy đủ quy trình.
KẾT LUẬN
Quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức thanh tra là một vấn đề không mới, thậm chí đã được các cơ quan thanh tra chuyên ngành Nội vụ thực hiện từ những năm 2004 và được pháp điển hóa tại Thông tư số 09/2012/TT-BNV. Tuy nhiên, đến nay còn những nội dung chưa phù hợp, cần hoàn thiện để đảm bảo tính khả thi, đặc biệt là gắn với nhu cầu về chuyển đổi số ở Việt Nam. Đây là cơ sở để nhóm nghiên cứu đề ra các giải pháp hoàn thiện quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức và đến nay chưa có tác giả, công trình nào đề cập tới.
Để góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức; cũng như tạo tiền đề cho công tác thanh tra ngành nội vụ và ứng dụng chuyển đổi số tại Bộ Nội vụ, nhóm nghiên cứu đã tập trung làm rõ quy trình thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức và gắn với công việc tại quy trình có thể ứng dụng công nghệ thông tin, các bảng biểu... Qua đó, đề xuất quy trình cụ thể, có tính khả thi.
Mặc dù nhóm nghiên cứu đã có nhiều cố gắng bám sát, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra; nhưng các nội dung nghiên cứu cũng sẽ không tránh khỏi những xung đột, va chạm về thông tin thu thập được tại các cơ quan, đơn vị./.
Thành viên đề tài:
Từ khóa: