GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Chủ nhiệm: Lê Vân Hạnh

Năm đăng ký: 2013

Năm nghiệm thu: 2016

Tóm tắt:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC

KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

 

Mã số: KX06.12/11-15

Năm đăng ký: 2013

Cơ quan chủ trì: Bộ Nội vụ

Chủ nhiệm đề tài: Lê Vân Hạnh

Năm nghiệm thu: 2016

Xếp loại: Xuất sắc

 

          1. Tính cấp thiết của đề tài

Ở bất kỳ quốc gia và ở bất kỳ thời đại nào, khoa học và công nghệ cũng luôn là lực lượng sản xuất số một, là động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Ở Việt Nam, cho đến nay, khoa học và công nghệ đã đạt được những kết quả tích cực và đã có những đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Các hoạt động hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ đang ngày càng góp phần nâng cao trình độ nghiên cứu trong nước, rút ngắn khoảng cách công nghệ, cải thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ cho ViệtNam.

Hiện nay, Việt Nam đã có quan hệ về hợp tác khoa học và công nghệ với gần 70 nước, tổ chức quốc tế và vùng lãnh thổ. Hơn 80 hiệp định hợp tác khoa học và công nghệ cấp Chính phủ và cấp Bộ đã được ký kết và đang thực hiện. Việt Nam đang là thành viên của gần 100 tổ chức quốc tế và khu vực về khoa học và công nghệ. Từ năm 2000 đến nay, có hơn 540 thỏa thuận, hợp đồng hợp tác quốc tế được thực hiện tại các cơ sở nghiên cứu triển khai các cấp; hơn 400 nhiệm vụ nghiên cứu song phương giữa các tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam với các tổ chức khoa học và công nghệ của các nước đã và đang được thực hiện.

Hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Với việc đẩy mạnh các chương trình hợp tác nghiên cứu chung song phương và đa phương nhằm giải quyết các nhiệm vụ khoa học và công nghệ ở trình độ quốc tế; tăng cường nguồn lực thông tin cho các nhà khoa học Việt Nam; tìm kiếm bí quyết, giải mã và làm chủ công nghệ của nước ngoài .v.v.. năng lực công nghệ cho các doanh nghiệp Việt Nam được nâng cao và qua đó nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ mang thương hiệu Việt Nam. Tuy nhiên, theo số liệu của một số cuộc điều tra gần đây, khả năng hội nhâp quốc tế về khoa học và công nghệ của Việt Nam chưa cao, thể hiện ở: (i) Năng lực hội nhập quốc tế của số lượng lớn cán bộ khoa học và công nghệ Việt Nam còn thấp; (ii) Năng lực hội nhập quốc tế của các tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam hạn chế; và (iii) Mức độ hội nhập quốc tế về thiết chế của khoa học và công nghệ Việt Nam còn quá chậm. Một trong những nguyên nhân của tình trạng trên là chúng ta chưa xác định đúng cách tiếp cận từ phía quản lý nhà nước: Hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ thực chất chỉ là xoá bỏ sự chênh lệch, các rào cản, tranh thủ cơ hội đào tạo và có thêm kinh phí cho hoạt động khoa học và công nghệ hay là hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ phải chủ động tích cực trên cơ sở một chiến lược toàn diện nhằm đem lại lợi ích phát triển cao nhất về khoa học và công nghệ cho quốc gia.

2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài

a) Mục tiêu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ ở Việt Nam.

b) Nhiệm vụ

Thứ nhất, cung cấp cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với quá trình hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ.

Thứ hai, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước trong hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ.

Thứ ba, đề xuất các giải pháp hữu hiệu và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

3. Nội dung và kết cấu của đề tài

Kết quả nghiên cứu của đề tài được trình bày thành ba phần

Phần thứ nhất: Hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ và quản lý nhà nước về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ

Chương 1. Những vấn đề chung về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ

Chương 2. Quản lý nhà nước về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ

Phần thứ hai: Thực trạng quản lý nhà nước về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ

Chương 3. Thực trạng hội nhập quốc tế của Việt Nam trong lĩnh vực khoa học và công nghệ

Chương 4. Thực trạng hệ thống thể chế quản lý hành chính nhà nước đối với hội nhập quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ

Chương 5. Thực trạng năng lực của các chủ thể quản lý nhà nước về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ

Phần thứ ba: Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ

Chương 6. Thách thức và những yêu cầu đặt ra trong quản lý nhà nước về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ

Chương 7. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ

4. Những đề xuất, kiến nghị

Từ kết quả nghiên cứu đề tài Ban chủ nhiệm đề tài đề xuất, kiến nghị một số nội dung chủ yếu sau:

4.1. Kiến nghị hoàn thiện chính sách:

- Chủ trương:“Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước” (Khoản 1, Điều 62, Hiến pháp năm 2013) cần phải được xác định là một yêu cầu cấp thiết từ nhận thức đến hành động thực tiễn.

- Hoàn thiện chính sách nhằm chú trọng gắn kết chặt chẽ giữa hoạt động khoa học và công nghệ với họat động sản xuất, kinh doanh; giữa thể chế khoa học và công nghệ với thể chế kinh tế.

- Gắn mục tiêu phát triển, hội nhập khoa học và công nghệ với sự phát triển và hội nhập quốc tế chung của đất nước. Cùng với hội nhập mạnh mẽ về kinh tế, Nhà nước cần thúc đẩy mạnh mẽ hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ ngang tầm với yêu cầu đặt ra đối với hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ.

- Nhà nước cần hoàn thiện chính sách để thực sự thúc đẩy đổi mới công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao nhằm nâng cao tính cạnh tranh của một số sản phẩm quốc gia.

- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý, tổ chức,hoạt động khoa học,công nghệ và xem đó là khâu đột phá để thúc đẩy phát triển và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ.

- Đổi mới cơ chế quản lý và hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ nhằm tạo điều kiện thuận lợi phát huy tối đa tính chủ động, sáng tạo và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ.

- Hoàn thiện chính sách chuyển đổi mạnh mẽ các tổ chức khoa học và công nghệ công lập sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

- Hoàn thiện chính sách để chuyển đổi mạnh mẽ các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; phát triển các doanh nghiệp khoa học và công nghệ,thị trường khoa học, công nghệ.

- Hoàn thiện chính sách về thị trường khoa học và công nghệ, tôn trọng những quy luật khách quan và tận dụng khai thác những gì “cần nhập”; “cần phải xuất” và những gì nghiên cứu mới để sử dụng và xuất khẩu theo đúng cơ chế thị trường: chi phí - kết quả= hiệu quả.

- Hoàn thiện chính sách nhằm đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước; xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá kết quả các chương trình, đềtài  hoa học và công nghệ theo hướng phục vụ thiết thực mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.

- Hoàn thiện chính sách nhằm tạo động lực để phát huy năng lực sáng tạo của cán bộ khoa học và công nghệ.

- Hoàn thiện chính sách thu hút mạnh mẽ cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học công nghệ tại Việt Nam.

- Hoàn thiện chính sách nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.

- Xây dựng chính sách và biện pháp để tăng cường nhận thức đầy đủ về vai trò, tầm quan trọng của hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ trong hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển khoa học và công nghệ.

- Hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát thực thi chính sách và thể chế hành chính nhà nước về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

4.2. Một số kiến nghị với các cơ quan nhà nước

- Kiến nghị với Quốc hội.

- Kiến nghị với Chính phủ.

- Kiến nghị với Bộ Khoa học và Côngnghệ.

Thành viên đề tài:

Từ khóa:

Điều tra thực trạng quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động của các tổ chức hội

Loại nhiệm vụ: Dự án điều tra khảo sát cấp Bộ

Chủ nhiệm: Nguyễn Minh Phương

Lĩnh vực: Các lĩnh vực khác

Năm hoàn thành: 2017

Các giải pháp đẩy mạnh ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO trong công tác quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ.

Loại nhiệm vụ: Đề tài chỉ định

Chủ nhiệm: TS. Cấn Quang Tuấn

Lĩnh vực: Các lĩnh vực khác

Năm hoàn thành: 2015

Nghiên cứu một số khái niệm hành chính cơ bản phù hợp yêu cầu cải cách hành chính và hội nhập quốc tế.

Loại nhiệm vụ: Đề tài chỉ định

Chủ nhiệm: TS. Lê Như Thanh

Lĩnh vực: Các lĩnh vực khác

Năm hoàn thành: 2017

Chính phủ nhỏ, xã hội lớn trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế - xu thế và những vấn đề đặt ra.

Loại nhiệm vụ:

Chủ nhiệm: TS. Nguyễn Khánh Ly

Lĩnh vực: Các lĩnh vực khác

Năm hoàn thành: 2018

Mối quan hệ giữa Nhà nước với các hội trong điều kiện hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay.

Loại nhiệm vụ:

Chủ nhiệm: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương

Lĩnh vực: Các lĩnh vực khác

Năm hoàn thành: 2017

Nghiên cứu quá trình lịch sử phát triển của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ

Loại nhiệm vụ: Đề tài chỉ định

Chủ nhiệm: Vũ Viết Thịnh

Lĩnh vực: Các lĩnh vực khác

Năm hoàn thành: 2001

Một số vấn đề về quản lý nhà nước với các tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực từ thiện, nhân đạo

Loại nhiệm vụ: Đề tài chỉ định

Chủ nhiệm: Nguyễn Ngọc Lâm

Lĩnh vực: Các lĩnh vực khác

Năm hoàn thành: 1997

Nghiên cứu lý luận và thực tiễn cho việc hoàn thiện chế độ tiền lương hiện nay

Loại nhiệm vụ: Đề tài chỉ định

Chủ nhiệm: TS. Nguyễn Trọng Điều

Lĩnh vực: Các lĩnh vực khác

Năm hoàn thành: 2003

QUẢN LÝ XÃ HỘI TRONG TÌNH HUỐNG BẤT THƯỜNG Ở VIỆT NAM - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Loại nhiệm vụ:

Chủ nhiệm: Nguyễn Hữu Khiển

Lĩnh vực: Các lĩnh vực khác

Năm hoàn thành: 2015

Dịch vụ công và xã hội hoá dịch vụ công trong điều kiện cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay

Loại nhiệm vụ: Đề tài tuyển chọn

Chủ nhiệm: TS. Chu Văn Thành

Lĩnh vực: Các lĩnh vực khác

Năm hoàn thành: 2007

Trang chủ    |    Sơ đồ Website    |    Liên hệ    |