Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tôn giáo ở Việt Nam hiện nay
Chủ nhiệm:
TS. Nguyễn Tất Đạt
Năm đăng ký:
2017
Năm nghiệm thu:
2018
Tóm tắt:
1. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở khảo sát thực tế thủ tục hành chính trong lĩnh vực tôn giáo, Đề tài đề xuất cơ sở khoa học và thực tiễn để cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tôn giáo từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
2. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, đề tài kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Thủ tục hành chính trong lĩnh vực tôn giáo ở Việt Nam hiện nay – Một số vấn đề về lý luận.
Chương 2. Thực trạng thủ tục hành chính về tôn giáo trong lĩnh vực tôn giáo ở Việt Nam hiện nay.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tôn giáo ở Việt Nam hiện nay.
3. Nội dung chính của đề tài
a, Chương 1, đề tài làm rõ một số vấn đề lý luận về thủ tục hành chính trong lĩnh vực tôn giáo ở Việt Nam hiện nay: Phân tích khái niệm thủ tục hành chính nhà nước về tôn giáo, theo đó, thủ tục hành chính nhà nước về tôn giáo là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể về tôn giáo liên quan đến tín đồ, tổ chức tôn giáo, hay chủ thể khác có liên quan đến tôn giáo.
Tính đặc thù của thủ tục hành chính trong lĩnh vực tôn giáo: Về phương diện lịch sử, chính trị: Các tôn giáo ở Việt Nam tiếp tục vận hành theo đường hướng đồng hành, gắn bó với dân tộc nhưng với mỗi tôn giáo cụ thể vẫn còn một bộ phận nhỏ chức sắc một vài tôn giáo chưa thật sự hòa nhập với cuộc sống mới dẫn đến hành vi hoặc thờ ơ với đường lối, chính sách pháp luật của Đảng. Đây là trở ngại khi tiến hành cải cách thủ tục hành chính ở chỗ người tham gia thủ tục hành chính không tin tưởng, không hợp tác với chủ thể thực hiện thủ tục hành chính. Về phương diện giáo lý, giáo luật, lễ nghi, kiêng kỵ: Tôn giáo ở Việt Nam đều bị chế định bởi giáo lý, giáo luật, lễ nghi, kiêng kỵ đòi hỏi khi thực hiện đặc biệt khi tiến hành các thủ tục hành chính phải tính đến. Thực tế có những trường hợp giáo luật, giáo lý, lễ nghi Công giáo có quy định không tương thích với luật pháp nhà nước, đây là những khó khăn khi thực hiện thủ tục hành chính trên lĩnh vực tôn giáo so với các lĩnh vực khác.
Tính đặc thù về văn bản: Về luật, có 5 luật trong đó có những điều khoản trực tiếp điều chỉnh đến hoạt động tôn giáo. Đó là Luật Đất đai, 29/11/2013, Luật Di sản văn hóa, 29/06/2001, Luật Xuất bản, 03/12/2004, Luật Giáo dục, 14/06/2005, Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016. Cùng với việc y cứ vào 5 luật tham gia trực tiếp vào việc điều chỉnh một số lĩnh vực hoạt động tôn giáo còn là các văn bản của Chính phủ, của các bộ, ngành.
b, Chương 2, đề tài phân tích, đánh giá thực trạng thủ tục hành chính về tôn giáo trong lĩnh vực tôn giáo ở Việt Nam hiện nay, chỉ ra những ưu điểm và những hạn chế, tồn tại của thủ tục hành chính về tôn giáo, đó là : Sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong giải quyết thủ tục hành chính chưa nhịp nhàng đồng bộ, gây chậm trễ, khó khăn, làm thời gian giải quyết lâu, hồ sơ phiền hà phức tạp; Kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính về lĩnh vực tôn giáo cho tổ chức, công dân vẫn còn thấp so với mong đợi của tín đồ, của tổ chức tôn giáo như: Cấp đăng ký hoạt động tôn giáo, các vấn đề liên quan đến việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp công trình tôn giáo, có nơi tự đặt ra thêm thủ tục không cần thiết, gây tốn kém, phiền hà; Việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông vẫn còn thiếu đồng bộ, thủ tục giải quyết một số loại hồ sơ hành chính còn bị cắt khúc theo cấp hành chính, chưa tạo thành quy trình giải quyết thống nhất từ cơ sở đến cấp tỉnh, nên vẫn còn gây phiền phức cho tổ chức, công dân khi thực hiện các giao dịch hành chính…
c, Chương 3, đề xuất một số nhóm giải pháp cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tôn giáo ở Việt Nam hiện nay, đó là:
(1). Nhóm giải pháp về hoàn thiện các quy định, thủ tục hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tôn giáo và cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình thực hiện.
(2). Nhóm giải pháp về công bố, công khai, minh bạch thông tin thủ tục hành chính.
(3). Nhóm giải pháp về nâng cao trách nhiệm của cán bộ công chức trong giải quyết thủ tục hành chính.
(4). Nhóm giải pháp về đổi mới phương thức, ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính.
(5). Nhóm giải pháp về nâng cao hiệu quả công tác tiếp nhận, giải quyết khó khăn, vướng mắc của tổ chức, cá nhân tôn giáo trong thực hiện thủ tục hành chính.
(6). Nhóm giải pháp về tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các thủ tục hành chính.
Thành viên đề tài:
Từ khóa: