Chuyển đổi số quốc gia là tiến trình quốc gia phát triển công nghệ số, tạo dựng môi trường, hệ sinh thái số làm nền móng, kiến tạo thể chế và thúc đẩy chuyển đổi số trong mọi mặt của xã hội giúp tăng mạnh năng suất lao động, tạo động lực tăng trưởng kinh tế mới.

I. Khái quát chung về chuyển đổi số và chuyển đổi số tại Việt Nam

1. Khái niệm

Hiện nay, chưa có sự thống nhất chung về định nghĩa chuyển đổi số, tùy theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, mỗi tổ chức lại có những định nghĩa về chuyển đổi số khác nhau. Microsoft định nghĩa: Chuyển đổi số là việc tư duy lại cách thức các tổ chức tập hợp mọi người, dữ liệu và quy trình để tạo những giá trị mới. Theo trang Tech Republic – Tạp chí trực tuyến, cộng đồng xã hội dành cho các chuyên gia CNTT, khái niệm chuyển đổi số 4.0 là “cách sử dụng công nghệ để thực hiện lại quy trình sao cho hiệu quả hơn hoặc hiệu quả hơn.”[1]

Có thể hiểu chuyển đổi số (Digital transformation) là ứng dụng những tiến bộ về công nghệ số như điện toán đám mây (cloud), dữ liệu lớn (Big data),... vào mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhằm đưa lại hiệu suất cao, thúc đẩy phát triển doanh thu và thương hiệu. Chuyển đổi số không phải đơn thuần thay đổi cách thực hiện công việc từ thủ công truyền thống (ghi chép trong sổ sách, họp trực tiếp,...) sang vận dụng công nghệ để giảm thiểu sức người. Trên thực tế, chuyển đổi số đóng vai trò thay đổi tư duy, phương thức điều hành, văn hóa tổ chức,....

Khái niệm Chuyển đổi số được ra đời trong thời đại bùng nổ Internet, mô tả những hoạt động đổi mới một cách mạnh mẽ và toàn diện trong cách thức hoạt động của toàn cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở tất cả những khía cạnh như cung ứng, sản xuất, hợp tác, mối quan hệ khách hàng hoặc thậm chí là tạo ra những đơn vị mới với cách thức hoạt động mới mẻ hoàn toàn. Quá trình này thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số.

Chuyển đổi số quốc gia là tiến trình quốc gia phát triển công nghệ số, tạo dựng môi trường, hệ sinh thái số làm nền móng, kiến tạo thể chế và thúc đẩy chuyển đổi số trong mọi mặt của xã hội giúp tăng mạnh năng suất lao động, tạo động lực tăng trưởng kinh tế mới.

Các lĩnh vực thực hiện chuyển đổi số: Hiện nay, chuyển đổi số được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực trong đó có 2 lĩnh vực chính là trong cơ quan nhà nước và trong doanh nghiệp tư nhân.

Chuyển đổi số cơ quan Nhà nước biểu hiện tập trung ở phát triển Chính phủ điện tử, chính phủ số…để quản trị quốc gia, xây dựng nền hành chính phát triển, hiện đại, phục vụ.

Chuyển đổi số trong doanh nghiệp biểu hiện ở hoạt động ứng dụng các tiến bộ công nghệ vào hoạt động kinh doanh và quản lý của mình. Ví dụ: lưu trữ dữ liệu trên điện toán đám mây, sử dụng các ứng dụng như Google Planner vào quản lý các dự án và nhân sự mà không cần tận mắt theo dõi nhân sự làm việc.

2. Ý nghĩa và tác động của chuyển đổi số

Chuyển đổi số mang lại lợi ích từ vĩ mô đến vi mô, tác động sâu sắc ở quy mô toàn cầu, quy mô quốc gia, mỗi chính phủ đến từng doanh nghiệp, từng cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Đối với toàn cầu: Tạo ra một thế giới ngày càng phẳng, mọi thành phần đều có thể tham gia vào một mạng lưới khổng lồ, tiếp cận và sử dụng những tri thức để cùng hợp tác xử lý những vấn đề với tầm cao hơn quốc gia như biến đổi khí hậu, dịch bệnh, cải thiện môi trường …vv.

Tầm quốc gia: Chuyển đổi số không chỉ là một xu thế về công nghệ trên toàn cầu mà còn tác động vô cùng sâu rộng trên các lĩnh vực của nền kinh tế - chính trị - xã hội; quyết định xem một quốc gia có theo kịp bước tiến của toàn cầu thậm chí những quốc gia phát triển sau có thể đi tắt đón đầu phá bỏ khoảng cách, tạo đột phá hay không; chuyển đổi số sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến vị thế của quốc gia trên thế giới trong thời kỳ mới.

Chính phủ: Tạo dựng được niềm tin, nhờ năng lực quản lý và tạo ra tính minh bạch trong suốt của hệ thống điều hành.

Xã hội: Người dân được phục vụ những lợi ích của công nghệ giúp tăng chất lượng cuộc sống, dễ dàng gia nhập mạng lưới toàn cầu, tiếp cận các cơ hội phát triển bản thân, dễ dàng tiếp thu tri thức mới vốn rất sẵn có và phong phú, và sẽ làm thay đổi phong cách sống, thích nghi với điều kiện mới. Các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục… được nâng cấp và đáp ứng tốt trong môi trường xã hội đan có những biến động thay đổi rất lớn.

Kinh tế: Chuyển đổi số sẽ giúp tăng tốc độ thị trường tăng vị trí cạnh tranh thúc đẩy tăng trưởng doanh thu tăng năng suất nhân viên...

Với từng cơ quan, tổ chức: Chuyển đổi số tác động mạnh mẽ và toàn diện trong cách thức hoạt động của toàn cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở tất cả những khía cạnh như cung ứng, sản xuất, hợp tác, mối quan hệ khách hàng hoặc thậm chí là tạo ra những đơn vị mới với cách thức hoạt động mới mẻ hoàn toàn.

Tuy nhiên, Chuyển đổi số cũng tạo ra thách thức đối với mỗi quốc gia, Chính phủ, tổ chức, đơn vị và cá nhân để không bị bỏ rơi, lạc hậu tụt lùi khỏi xu hướng phát triển chung của thế giới.

3. Chuyển đổi số tại Việt Nam

Nhận thức được cơ hội và thách thức của cuộc cách mạng Khoa học công nghệ lần thứ tư nói chung và chuyển đổi số nói riêng, để kịp thời nắm bắt thời cơ, tạo động lực đi tắt đón đầu đưa đất nước phát triển, Đảng đã đưa ra những Nghị quyết quan trọng để kịp thời chỉ đạo tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức. Đó là Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một  số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;

Thực hiện chủ trương của Đảng, ngày ngày 03 tháng 6 năm 2020, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 749/QĐ-TTg Phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” với mục tiêu kép là vừa phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, vừa hình thành các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng lực đi ra toàn cầu. Quyết định này đã đưa ra lộ trình và mục tiêu cơ bản để hiện thực hóa chương trình. Theo đó, chuyển đổi số sẽ ở nước ta sẽ chia làm hai giai đoạn, giai đoạn 2020-2025 và giai đoạn 2025 đến 2030. Mỗi giai đoạn lại có các mục tiêu cụ thể về Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số, cụ thể như sau:

Mục tiêu cơ bản đến năm 2025

Phát triển Chính phủ số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động, Việt Nam thuộc nhóm 70 nước dẫn đầu về Chính phủ điện tử (EGDI).

Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế

Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số

Mục tiêu cơ bản đến năm 2030

Phát triển Chính phủ số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động: Việt Nam thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về Chính phủ điện tử (EGDI).

Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế

Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số

Đồng thời Chính phủ xác định rõ 06 quan điểm, cách tiếp cận của Chương trình trong đó: Nhận thức đón vai trò quyết định trong chuyển đổi số; Người dân là trung tâm của chuyển đổi số; thể chế và công nghệ là động lực của chuyển đổi số; phát triển nền tảng số là giải pháp đột phá để thúc đẩy chuyển đổi số nhanh hơn giảm chi phí tăng hiệu quả; bảo đảm an toàn an ninh mạng là yếu tố then chốt để chuyển đổi số thành công và bền vững; cuối cùng, phần không thể tách rời và xuyên suốt là sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị hành động đồng bộ ở các cấp và sự tham gia của toàn dân đảm bảo sự thành công của chuyển đổi số.

II. Giải pháp cho Bộ Nội vụ để hoàn thành mục tiêu chuyển đổi số thành công trong giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030

Để thực hiện mục tiêu chuyển đổi số được đề ra trong “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, ngày 18/11/2021 Bộ Nội vụ đã xây dựng Đề án số 1198/QĐ-BNV để thực hiện chuyển đổi số trong Bộ Nội vụ.

Sau đây là một số giải pháp để thực hiện thành công chuyển đổi số tại Bộ Nội vụ:

Tuyên truyền, nâng cao nhận thức

Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, truyền thông trên các trang thông tin điện tử, báo, tạp chí ngành, thông qua các hội nghị, hội thảo để nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức người lao động của ngành về các mục tiêu quan điểm, nhiệm vụ chuyển đổi số của Bộ Nội vụ. Xây dựng hình ảnh, thương hiệu về chuyển đổi số của đơn vị.

Đề cao vai trò của người đứng đầu trong việc chịu trách nhiệm trực tiếp về chuyển đổi số trong cơ quan, tổ chức, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách; tổ chức phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và của Bộ Nội vụ về chuyển đổi số.

Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với nghị quyết, chiến lược, chương trình hành động, mục tiêu, nhiệm vụ của các đơn vị..

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải cam kết đổi mới vì mục tiêu phát triển bền vững, thúc đẩy phát triển đổi mới sáng tạo trong ngành, lĩnh vực, địa phương mình phụ trách.

Xây dựng cơ chế chính sách

Rà soát các quy định, quy chế có liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng chính quyền số, hệ thống thông tin để xem xét, sửa đổi, ban hành tạo hành lang pháp lý đồng bộ, thống nhất phục vụ hoạt động triển khai, giám sát đánh giá kết quả thực hiện đề án.

Xây dựng, ban hành các quy chế quy định đồng bộ, thống nhất gồm: quản lý, vận hành khai thác hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu; về cập nhật lưu trữ, trao đổi thông tin dữ liệu; tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức, viên chức … đối với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của chuyển đổi số.

Xây dựng quy chế quy định đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong xây dựng, vận hành, khai thác hệ thống chuyển đổi số của tỉnh (Đưa ra các yêu cầu, các chế tài bắt buộc phải áp dụng các quy trình cơ chế, nguyên tắc bảo vệ an ninh, an toàn thông tin trong các hệ thống chuyển đổi số của Bộ và ngành Nội vụ).

Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích cơ quan tổ chức người dân và doanh nghiệp thực hiện các giao dịch điện tử, khai thác và sử dụng các, dịch vụ công trực tuyến của Bộ Nội vụ.

Xây dựng cơ chế chính sách thu hút, kêu gọi các nhà đầu tư vào ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển chuyển đổi số. Có chính sách đãi ngộ thu hút công chức, viên chức, cán bộ phụ trách công nghệ thôn tin có trình độ năng lực cao.

Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số

Trước hết là sử dụng nguồn nhân lực hiện có của Bộ: Bố trí công tác cho các cán bộ công chức, viên chức của Bộ có chuyên môn về công nghệ thông tin phụ trách công tác vận hành và quản lý CSHT công nghệ thông tin. Đào tạo nâng cao năng lực cán bộ công chức, viên chức của Bộ về công nghệ thông tin đáp ứng được nhu cầu chuyển đổi số, đảm bảo không tăng thêm số lượng cán bộ công chức, viên chức của Bộ.

Tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức tham gia học tập chuyên sâu về công nghệ thông tin nếu có điều kiện, nhu cầu học tập nâng cao trình độ nhằm giúp các đơn vị chủ động hơn nữa trong quá trình chuyển đổi số.

Khoa học công nghệ

Đối với ứng dụng công nghệ thông tin: Tái cấu trúc lại cơ sở hạ tầng theo hướng tập trung, hiện đại theo mô hình kiến trúc chuyển đổi số. Không đầu tư phân tán, cát cứ. Trên cơ sở đó xây dựng, ban hành, tổ chức hướng dẫn và triển khai đồng bộ ứng dụng CNTT-TT trên nền tảng điện toán đám mây và ảo hóa trong lưu trữ, quản lý các ứng dụng và cơ sở dữ liệu.

Xây dựng và hoàn thiện kiến trúc chuyển đổi số (kiến trúc Chính phủ số) để đảm bảo các dự án được triển khai theo một kiến trúc thống nhất. Các đơn vị sẽ phát triển các ứng dụng nghiệp vụ và dịch vụ công nghệ thông tin nền công nghệ điện toán đám mây khai thác hạ tầng số để thực hiện chuyển đổi số toàn diện, tiến tới xây dựng chính phủ số của Bộ Nội vụ.

Áp dụng thống nhất các tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong các đơn vị của Bộ Nội vụ, bao gồm các tiêu chuẩn về kết nối, tiêu chuẩn về tích hợp dữ liệu, truy cập thông tin, an toàn thông tin, dữ liệu đặc tả nhằm bảo đảm kết nối thông suốt đồng bộ và khả năn chia sẻ trao đổi thông tin an toàn, thuận tiện giữa các cơ quan nhà nước và giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân.

Giải pháp về tài chính

Bảo đảm đủ nguồn kinh phí cho ứng dụng CNTT-TT phục vụ công tác chuyển đổi số trong kế hoạch ngân sách hàng năm (ngân sách tập trung để đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng CNTT-TT và đào tạo nguồn nhân lực cho các cơ quan nhà nước của Bộ)...

An toàn, an ninh thông tin

Phát triển hạ tầng số, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu bùng nổ về kết nối và xử lý dữ liệu, các chức năng về giám sát mạng lưới đến từng nút mạng và bảo đảm an toàn, an ninh mạng được tích hợp sẵn ngay từ khi thiết kế, xây dựng.

Kết hợp của các nguyên tắc, chính sách, thủ tục vào tất cả các tầng của kiến trúc từ cơ sở hạ tầng công nghệ đến hệ thống dịch vụ tích hợp để đảm bảo an ninh và tính toàn vẹn của các hệ thống, dữ liệu và cơ sở hạ tầng quan trọng. Chủ động cảnh giác phát hiện các lỗ hổng về an toàn an ninh thông tin để xử lý và cập nhật các phương án giải quyết.

Tăng cường hợp tác, liên kết

Đẩy mạnh hợp tác liên kết để học tập kinh nghiệm và đẩy mạnh hoạt động chuyển đổi số trên phạm vi toàn ngành Nội vụ… Hợp tác, phát triển chuyển đổi số thông qua các chương trình dự án hợp tác quốc tế về chuyển đổi số trong quản trị nguồn nhân lực tăng cường hợp tác trao đổi chuyên gia trong lĩnh vực chuyển đổi số để xây dựng, phát triển Bộ Nội vụ.

Kết nối và chia sẻ dữ liệu

Các cơ sở dữ liệu của Bộ Nội vụ cần phải kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia, chia sẻ dữ liệu thông tin đảm bảo thông suốt, liên tục, dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu của Bộ Nội vụ luôn đảm bảo nguyên tắc “Đúng, Đủ, Sạch, Sống”.

ThS. Lê Thị Kim Liên, Viện Khoa học tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ


[1] https://fsivietnam.com.vn/chuyen-doi-so-la-gi/